Giá nông sản hôm nay (30/7): Giá cà phê tiếp đà tăng, hồ tiêu duy trì ổn định
Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Ngày 30/7, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (30/7), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 9.000 - 9.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.800 - 9.950 đồng/kg…
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu CL 555 hôm nay dao động ở mức 9.000 - 9.100 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.800 - 9.950 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.150 - 8.250 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 8.450 - 8.550 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đứng giá. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so với cuối tuần. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 378 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 319 USD/tấn.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước hôm nay tiếp tục đà tăng so với hôm qua, mức tăng từ 800 - 900 đồng/kg. Hiện giá thu mua cà phê trung bình tại các địa bàn trọng điểm ở mức 97.100 đồng/kg.
Theo đó, thương lái tại tỉnh Lâm Đồng (Đắk Nông cũ) đang thu mua cà phê ở mức 97.500 đồng/kg. Tăng nhẹ 800 đồng/kg so với hôm qua.
Tương tự, giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 97.300 đồng/kg, tăng 800 đồng/kg so với hôm qua.
Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai tăng 900 đồng/kg so với hôm qua và được giao dịch ở mốc 97.200 đồng/kg.
Còn tại tỉnh Lâm Đồng khu vực phường 1 Bảo Lộc, xã Hòa Ninh, xã Đức Trọng, xã Đinh Văn Lâm Hà, giá cà phê tăng 800 đồng/kg so với hôm qua và ở mức giá 96.8000 đồng/kg.
Cà phê đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp Việt Nam. Năm 2024, cả nước xuất khẩu hơn 1,34 triệu tấn cà phê, đạt kim ngạch gần 5,7 tỉ USD, khẳng định vị thế trên thị trường toàn cầu.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, Việt Nam xuất khẩu khoảng 995.000 tấn cà phê, đạt kim ngạch gần 5,5 tỉ USD. So với cùng kỳ năm 2024, khối lượng tăng 5%, trong khi kim ngạch tăng mạnh 66,2%, cho thấy giá trị xuất khẩu được cải thiện đáng kể.
Cà phê chủ yếu được trồng tại Tây Nguyên và các tỉnh Tây Bắc như Sơn La, Điện Biên. Ngành cà phê hiện hỗ trợ hơn 650.000 hộ nông dân, chủ yếu là người dân tộc miền núi, cùng khoảng 2 triệu lao động tham gia sản xuất, chế biến và xuất khẩu.
Trên thị trường thế giới, tại sàn London, lúc 5h ngày 30/7 giá cà phê Robusta quay đầu giảm nhẹ so với phiên giao dịch tăng hôm qua, mức giảm từ 13 - 41 USD/tấn, dao động 3.090 - 3.366 USD/tấn. Cụ thể, giá giao hàng tháng 9/2025 là 3.345 USD/tấn, giá giao hàng tháng 11/2025 là 3.290 USD/tấn, giá giao hàng tháng 1/2026 là 3.251 USD/tấn, giá giao tháng 3/2026 là 3.215 USD/tấn và giá giao tháng 5/2026 là 3.177 USD/tấn.
Tương tự, kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 30/7 cùng xu hướng giảm, mức giảm từ 3,80 - 5,20 cent/lb so với hôm qua, dao động 266.35 - 301.75 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 296.50 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 289.75 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 283.35 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 278.35 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 7/2026 là 273.35 cent/lb.
Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Arabica Brazil tăng giảm qua các kỳ hạn gia hàng, dao động 344.40 - 370.80 USD/tấn. Được ghi nhận như sau: Kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 372.95 USD/tấn, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 359.95 USD/tấn, kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 351.20 USD/tấn và kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 344.40 USD/tấn.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu trong nước hôm nay tiếp tục duy trì ổn định, ít biến động so với hôm qua và neo ở mức tương đối cao. Hiện giá thu mua tiêu trung bình tại các địa bàn trọng điểm 137.300 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu hôm nay ở tỉnh Gia Lai đi ngang, ổn định so với phiên giao dịch hôm qua, hiện giá thu mua tiêu tại địa phương này ở mức 136.000 đồng/kg.
Giá tiêu ở TP.HCM tiếp tục duy trì xu hướng bình ổn, hiện giá tiêu được thu mua ở mức 137.000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay ở Đồng Nai không biến động, ổn định đi ngang so với hôm qua, hiện giá thu mua tiêu ở mức 137.000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay ở Lâm Đồng cùng ổn định, không biến động, hiện thương lái thu mua tiêu ở địa phương này với mức giá 138.000 đồng/kg.
Giá tiêu ở Đắk Lắk ổn định so với phiên giảm nhẹ hôm qua, hiện giá tiêu ở địa phương này được thương lái thu mua với giá 138.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, cập nhật giá tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), Indonesia tiếp tục giảm nhẹ so với hôm qua;các nước khác duy trì ổn định.
Cụ thể, IPC niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang ở mức giá 7.104 USD/tấn; tương tự giá tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 9.930 USD/tấn.
Thị trường tiêu Malaysia tiếp tục giữ ổn định, đi ngang, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 8.900 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTA ở mức 11.750 USD/tấn.
Giá tiêu ở Brazil ổn định và đi ngang, neo mức cao, hiện giá thu mua đạt mức 5.900 USD/tấn.
Thị trường tiêu xuất khẩu Việt Nam bất ngờ giảm mạnh so với nhiều phiên đi ngang trước đó, mức giảm 300 USD/tấn ở tất cả các chủng loại. Hiện giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu hiện đang ở mức giá 6.140 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức giá 6.270 USD/tấn và giá tiêu trắng đang ở mức giá 8.850 USD/tấn.
Bộ Công Thương ban hành hướng dẫn sử dụng bảng kê thu mua nông sản, giúp doanh nghiệp dễ dàng xin cấp C/O, tháo gỡ khó khăn xuất khẩu.
Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương) đã ban hành Văn bản số 866/XNK-XXHH gửi Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), hướng dẫn sử dụng bảng kê thu mua nguyên liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O).
Đối với nguyên liệu trong nước không có hóa đơn giá trị gia tăng, doanh nghiệp có thể tự kê khai bảng kê đạt tiêu chí “WO” (xuất xứ thuần túy) theo mẫu quy định tại Phụ lục II, Thông tư 44/2023/TT-BCT, mà không cần xác nhận của chính quyền địa phương.
Theo Điều 15 Nghị định 31/2018/NĐ-CP, hồ sơ cấp C/O không bắt buộc có giấy xác nhận từ địa phương. Tuy nhiên, cơ quan cấp C/O có thể kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất hoặc yêu cầu bổ sung chứng từ như hóa đơn, tờ khai hải quan, hợp đồng mua bán, hoặc biên bản xác nhận từ hiệp hội ngành hàng, hợp tác xã để chứng minh nguồn gốc nguyên liệu. Quy định này tạo sự linh hoạt, giúp doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu xuất xứ hàng hóa.
Hiệp hội VPSA trước đó kiến nghị tháo gỡ vướng mắc khi nhiều địa phương từ chối xác nhận bảng kê thu mua do lo ngại giả mạo hoặc thiếu thông tin. Đặc thù ngành nông sản, với nguyên liệu chủ yếu từ nông hộ nhỏ lẻ không phát hành hóa đơn, gây khó khăn trong việc xin cấp C/O, ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu các mặt hàng như hồ tiêu, cà phê, dừa.
VPSA đề xuất Bộ Công Thương ban hành hướng dẫn thống nhất, bỏ quy định bảng kê cho một số nông sản chủ lực hoặc áp dụng xác minh thực địa, sử dụng biên bản từ tổ chức ngành hàng.
Hướng dẫn mới của Bộ Công Thương được các chuyên gia đánh giá là kịp thời, phù hợp thực tiễn, hỗ trợ doanh nghiệp trong bối cảnh kênh thu mua truyền thống vẫn phổ biến và nông hộ không phát hành hóa đơn.
GIÁ CAO SU
Tại trường trong nước, các doanh nghiệp bình ổn giá cao su. Cụ thể, Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 370 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 400 đồng/TSC.
Công ty Cao su Bà Rịa, giá thu mua mủ nước ở mức 385 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 12.300 đồng/kg, mủ nguyên liệu ghi nhận 15.300 - 16.500 đồng/kg.
Công ty MangYang báo giá thu mua mủ nước bình ổn khoảng 389 - 393 đồng/TSC (loại 2-loại 1); còn mủ đông tạp khoảng 340 - 388 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).
Công ty cao su Bình Long thu mua mủ nước hiện ở mức 386 - 396 đồng/TSC/kg; mủ tạp có độ DRC 60% có giá 14.000 đồng/kg./.
Theo số liệu của Cục Hải quan, lũy kế 6 tháng đầu năm, xuất khẩu cao su của nước ta đạt 693.826 tấn, trị giá 1,287 tỷ USD, giảm 4,6% về lượng nhưng tăng 16,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024, do giá cao hơn.
Tính chung 6 tháng đầu năm, giá bình quân cao su xuất khẩu của Việt Nam vẫn tăng 21,85% so với cùng kỳ năm 2024, đạt 1.856 USD/tấn.
Trên thị trường thế giới, giá cao su kỳ hạn tháng 8 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) - Trung Quốc, giảm 0,6% (100 Nhân dân tệ) về mức 15.315 Nhân dân tệ/tấn.
Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 8 đi ngang mức 73,37 Baht/kg.
Trên Sàn Giao dịch Osaka (OSE) - Nhật Bản, giá cao su giảm nhẹ 0,8% (2,8 Yên) về mức 332 Yên/kg.
Theo số liệu do Hải quan Trung Quốc, xuất khẩu lốp xe của Trung Quốc ghi nhận mức tăng trưởng tích cực trong 6 tháng đầu năm 2025, bất chấp những tín hiệu suy yếu từ thị trường tiêu thụ toàn cầu. Cụ thể, Trung Quốc đã xuất khẩu gần 3,5 tỷ chiếc lốp cao su khí nén mới, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng khối lượng lốp xuất khẩu đạt 471 nghìn tấn (tăng 4,5%), với giá trị lên tới 83,45 tỷ Nhân dân tệ, tương đương khoảng 10,5 tỷ Euro.
Trái chiều với đà tăng của lốp xe Trung Quốc, thị trường ô tô châu Âu sụt giảm mạnh trong tháng 6. Theo ACEA, số lượng xe đăng ký mới trong tháng chỉ đạt hơn 1 triệu chiếc, giảm 7,3%. Tính chung 6 tháng, tổng lượng xe đăng ký mới giảm 1,9%. ACEA cảnh báo đây là hệ quả từ môi trường kinh tế toàn cầu bất ổn.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường miền Bắc, khởi sắc trở lại trong sáng nay khi hàng loạt tỉnh thành tăng 1.000 đồng/kg, đưa mặt bằng giá phổ biến lên ngưỡng 61.000 - 63.000 đồng/kg.
Cụ thể, tại Hà Nội, Hưng Yên, Bắc Ninh: giá tăng lên 63.000 đồng/kg; Tuyên Quang, Cao Bằng, Thái Nguyên: tăng lên 62.000 đồng/kg; Ninh Bình: đạt 61.000 đồng/kg; Hà Tĩnh: tăng nhẹ lên 60.000 đồng/kg.
Các tỉnh thành như Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Quảng Ninh... giữ nguyên trong khoảng 60.000 - 61.000 đồng/kg.
Miền Bắc hiện là khu vực có mức tăng giá đồng loạt mạnh nhất trong ngày 30/7.
Khu vực Miền Trung - Tây Nguyên, duy trì ở mức 58.000 - 63.000 đồng/kg, thấp nhất trong 3 miền.
Gia Lai tiếp tục giữ mức thấp nhất toàn quốc – 58.000 đồng/kg, TP. Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi đồng giá 59.000 đồng/kg, Đắk Lắk, Khánh Hòa ổn định ở 60.000 đồng/kg, Lâm Đồng: giữ mức cao nhất khu vực - 63.000 đồng/kg.
Dù không giảm thêm nhưng giá lợn hơi ở miền Trung - Tây Nguyên vẫn chậm phục hồi so với hai miền Bắc và Nam.
Thị trường miền Nam, tiếp tục ghi nhận xu hướng điều chỉnh giảm giá tại một số địa phương. Trong đó, Cà Mau giảm mạnh 2.000 đồng, đưa giá xuống 62.000 đồng/kg - mức giảm sâu nhất cả nước trong hôm nay.
Tại Vĩnh Long giảm 1.000 đồng, còn 61.000 đồng/kg, TP.HCM, An Giang giữ mức 62.000 đồng/kg, Đồng Nai, Cần Thơ: tiếp tục ổn định ở 63.000 đồng/kg, Tây Ninh cao nhất khu vực là 64.000 đồng/kg.
Biến động trái chiều vẫn diễn ra tại miền Nam, khi một số địa phương giảm giá, trong khi các tỉnh trọng điểm giữ nguyên hoặc duy trì ở vùng đỉnh.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn không ghi nhận biến động, giá thịt lợn trong khoảng 119.922 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.
Trong đó, 119.922 đồng/kg là giá bán của thịt xay, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát. Nhỉnh hơn một chút là thịt nạc đùi, nạc vai và chân giò rút xương đang được bày bán với giá lần lượt là 122.320 đồng/kg, 126.320 đồng/kg và 127.922 đồng/kg.