Giải pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc để hoàn thành Dự án NMNĐ Thái Bình 2

Tại Đại hội đại biểu Đảng bộ Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam lần thứ III, nhiệm kỳ 2020 – 2025, đồng chí Nguyễn Thành Hưởng – Bí thư Đảng ủy, Trưởng Ban QLDA Điện lực Dầu khí Thái Bình 2 đã thay mặt Đảng ủy Ban QLDA trình bày tham luận 'Giải pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc để hoàn thành Dự án NMNĐ Thái Bình 2'.

Đồng chí Nguyễn Thành Hưởng – Bí thư Đảng ủy, Trưởng Ban QLDA Điện lực Dầu khí Thái Bình 2 trình bày tham luận tại Đại hội đại biểu Đảng bộ Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam lần thứ III, nhiệm kỳ 2020 – 2025

Đồng chí Nguyễn Thành Hưởng – Bí thư Đảng ủy, Trưởng Ban QLDA Điện lực Dầu khí Thái Bình 2 trình bày tham luận tại Đại hội đại biểu Đảng bộ Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam lần thứ III, nhiệm kỳ 2020 – 2025

PetroTimes xin trân trọng giới thiệu toàn văn tham luận:

"Thay mặt Đoàn đại biểu Đảng bộ Ban QLDA ĐLDK Thái Bình 2, tôi xin bày tỏ sự nhất trí cao với dự thảo báo cáo chính trị, báo cáo kiểm điểm của BCH Đảng bộ Tập đoàn khóa II, báo cáo góp ý văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc và Đảng ủy Khối DNTW mà Đoàn chủ tịch đã trình bày tại Đại hội; Được sự cho phép của Đoàn Chủ tịch, tôi xin phép trình bày tham luận với nội dung “Giải pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc để hoàn thành Dự án NMNĐ Thái Bình 2”. Và mong rằng đây sẽ là một nội dung được Đại hội quan tâm để chúng ta cùng hướng đến sự thành công của dự án, cùng là góp phần vào thành công của Nghị quyết mà Đại hội sắp thông qua

Kính thưa các đồng chí,

Như các đồng chí đã biết: Dự án NMNĐ Thái Bình 2 là một trong những dự án Nhà máy nhiệt điện trọng điểm quốc gia đặt tại Trung tâm Điện lực Thái Bình, có vai trò cực kỳ quan trọng đảm bảo cung cấp điện cho phát triển kinh tế vùng duyên hải Bắc Bộ. Dự án gồm hai tổ máy, tổng công suất thiết kế 1.200 MW, thuộc danh mục các dự án nguồn điện cấp bách theo Quyết định 2414/QĐ-Ttg ngày 11-12-2013 của Thủ tướng Chính phủ. Khi vận hành, Nhà máy sẽ cung cấp cho lưới điện quốc gia khoảng 6,7 tỷ kWh điện mỗi năm, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia.

Đến nay, tiến độ dự án đạt trên 85%. Giá trị thực hiện đạt khoảng 35 nghìn tỷ VNĐ (trong đó đã giải ngân trên 32 nghìn tỷ VNĐ). Dự án đã chạy thử một số các hạng mục như Lò hơi phụ, khí nén, hệ thống xử lý nước, đã vận hành SPP 200kV, đóng điện vào nhà ĐKTT. Lãnh đạo Đảng, Chính phủ đã dành nhiều sự quan tâm. Thường trực Chính phủ đã thống nhất kết luận để PVN tiếp tục hoàn thành dự án. Tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn đòi hỏi chủ đầu tư và Tổng thầu PVC phải nỗ lực vượt qua.

Mục tiêu nhiệm vụ chính trị là hoàn thành dự án sớm nhất có thể.

Yêu cầu: (i) thứ nhất là tuân thủ pháp lý; (ii) thứ hai là an toàn và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật; (iii) thứ ba là không vượt TMĐT. Đây đều là những thách thức rất lớn trong bối cảnh hiện nay của dự án.

I. Nhận diện các khó khăn, vướng mắc của Dự án.

1. Về pháp lý, cơ chế thực hiện

* Dự án đã và đang được triển khai theo cơ chế 2414 và việc giải ngân theo giá trị tại Phụ lục Hợp đồng EPC được tạm xác định trên cơ sở TMĐT điều chỉnh (lần 2) được các Bộ: Công Thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính thẩm định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và PVN phê duyệt. Vì vậy, trong trường hợp cơ quan chức năng kết luận việc dự án được bổ sung áp dụng cơ chế 2414, cũng như việc điều chỉnh TMĐT (lần 2), Hợp đồng EPC là chưa đủ cơ sở thì Dự án sẽ không có căn cứ tiếp tục triển khai.

- Ngoài ra, Dự án tuy được áp dụng các cơ chế đặc thù theo QĐ 2414 nhưng là dự án được bổ sung trong khi đang dở dang nên chưa có hành lang pháp lý hướng dẫn thực hiện chuyển tiếp (từ Hợp đồng EPC trọn gói sang Hợp đồng hỗn hợp theo cơ chế 2414). Hệ thống văn bản pháp lý liên quan có nhiều thay đổi, chưa đồng bộ. Nhiều vấn dề phải xin chỉ đạo, chấp thuận của cấp trên.

- Nhiều nội dung pháp lý được các cơ quan khác nhau có cách hiểu khác nhau, dẫn đến khó vận dụng, nhiều rủi ro trong cả khâu tham mưu và khâu ra quyết định.

2. Về chi phí

* Dự án có nhiều bất cập từ ban đầu với TMĐT và giá trị hợp đồng EPC thấp. Mặc dù đã được điều chỉnh lần 2 nhưng so với mặt bằng giá các dự án khác vẫn có suất đầu tư thấp. Giá trị dư ứng còn lớn. Hiện đang đối mặt với các phát sinh do kéo dài tiến độ như lãi vay, bảo hiểm, tỷ giá, chi phí QLDA, tư vấn, bảo dưỡng & bảo hành thiết bị.

* Ước tính các phát sinh, tổn thất khoảng 12,2 tỷ đồng/ngày gồm phát sinh trực tiếp là 2,6 tỷ/ngày và tổn thất gián tiếp là 9.6 tỷ/ngày chưa kể chi phí nguyên nhiên liệu, điện; chi phí sửa chữa, thay thế vật tư, thiết bị do hỏng hóc (nếu có).

3. Về chất lượng thiết bị

- Theo kết luận của HĐNTNN thì thiết bị tại dự án được bảo quản đảm bảo chất lượng. Kết quả kiểm tra của các chuyên gia nước ngoài về thiết bị chính cũng đánh giá đạt yêu cầu. Đoàn kiểm tra của nhà máy VA1 có đánh giá tốt, rất khả quan về chất lượng thiết bị.

- Tuy nhiên, thời hạn bảo hành thiết bị sắp hết hạn; thiết bị đã được lắp đặt trong thời gian dài trong lúc khả năng bảo quản, bảo dưỡng hạn chế của Tổng thầu PVC vẫn tiềm ẩn nguy cơ tại dự án.

4. Vềnăng lực thực hiện

* Nguồn vốn và năng lực của tổng thầu cùng các bên, bao gồm chi phí, trang thiết bị máy móc,hệ thống quản trị vẫn chưa có đột phá, ngày càng khó khăn.

- Nguồn nhân lực tại dự án của các đơn vị tham gia thường xuyên bị thiếu hụt. Cán bộ quản lý có kinh nghiệm và cán bộ kỹ thuật có xu hướng rời dự án. Nhiều cán bộ có kinh nghiệm và lao động có trình độ cao đã rời dự án, đi làm việc nơi khác có thu nhập tốt hơn, “an toàn” hơn. Từ năm 2018 đến nay, trên năm mươi cán bộ Ban QLDA đã xin chuyển công tác; tại Ban Điều hành PVC số cán bộ thuyên chuyển, nghỉ việc lại càng cao hơn.

5. Ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19.

- Dịch bệnh COVID-19 đã ảnh hưởng đến (i) huy động chuyên gia, (ii) cung cấp vật tư, (iii) tổ chức thi công làm tăng chi phí và kéo dài tiến độ.

Như vậy, có thể thấy hệ thống cơ sở pháp lý và mô hình thực hiện, quan hệ hợp đồng (tức là các yếu tố QHSX); cũng như các yếu tố cấu thành nội dung vật chất tạo nên năng lực thực tiễn (tức là về LLSX) đều chưa đáp ứng. Do những bất cập giữa mục tiêu, yêu cầu với năng lực thực tế cũng như các vướng mắc về pháp lý và quan hệ hợp đồng ở dự án (mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX) không được giải quyết kịp thời, đã ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện.

II. Một số giải pháp cụ thể:

1. Về cơ chế triển khai:

- Sớm có kết luận của TTCP. Có các hướng dẫn đồng bộ để tháo gỡ khó khăn, thống nhất cách hiểu, cách áp dụng đối với cơ chế 2414 cho trường hợp cụ thể của dự án NMNĐ Thái Bình 2. Đặc biệt, cần có cơ chế để phòng ngừa các rủi ro, bảo vệ người lao động về pháp lý.

2. Về quản lý chi phí

- Rà soát tổng thể giá trị khối lượng hoàn thành, khối lượng còn lại; tiết giảm chi phí, bố trí vốn, quản lý dòng tiền.

- Tiếp tục tối ưu các giải pháp, đáp ứng mức giới hạn chi phí trong tổng mức đầu tư điều chỉnh đã được phê duyệt để thống nhất triển khai.

- Đánh giá tính chất, phân loại mức độ, lên kế hoạch với các giải pháp cụ thể cho từng công việc, từng hạng mục nhằm tích lũy khối lượng, hoàn thành dự án.

- Xử lý các khoản dự kiến phát sinh lớn như lãi vay, chi phí chạy thử, CBSX, QLDA.

3. Về quản lý an toàn, chất lượng

- Phân loại mức rủi ro bao gồm (i) các hệ thống thiết bị đã được vận hành chạy thử và các hệ thống phụ trợ (ii) mức trung bình bao gồm các thiết bị lò hơi, FGD, ESP và (ii) mức cao bao gồm các thiết bị có giá trị lớn hoặc nhạy cảm với yếu tố thời tiết như Tuabin-Máy phát, các thiết bị điện, điều khiển,… để có phương án cụ thể.

- Xem xét các phương án: (i) gia hạn bảo hành với nhà cung cấp; (i) mua bảo hiểm bảo hành; và (iii) chi trả theo thực tế nếu có hỏng hóc để có phương án xử lý và đàm phán với nhà thầu.

4. Về tổ chức thực hiện:

- Về nguồn nhân lực, cần bổ sung kịp thời cán bộ quản lý, điều hành có kinh nghiệm, giỏi chuyên môn. Xây dựng lực lượng nhân sự đáp ứng yêu cầu cho cả giai đoạn thi công, chuẩn bị sản xuất, chạy thử, tiếp quản vận hành.

- Chủ đầu tư, tổng thầu và các đơn vị tham gia cần rà soát các quy định quản lý, điều hành theo hướng chặt chẽ về pháp lý, rõ ràng về trách nhiệm, dễ dàng trong áp dụng và thuận lợi cho phối hợp; giảm bớt các khâu trung gian; rút ngắn thủ tục trình, duyệt.

- Hoàn thiện và triển khai kế hoạch ứng phó với việc dịch bệnh COVID-19 kéo dài. Phân loại công việc, xem xét việc ứng dụng các giải pháp công nghệ để làm việc trực tuyến trong công tác chạy thử, giảm thiểu huy động chuyên gia, tiết giảm chi phí.

Kính thưa Đại hội,! Để các giải pháp trở nên hiệu quả trong thực tiễn thì cần sự quan tâm, tháo gỡ kịp thời từ các cấp thẩm quyền và đặc biệt là sự nỗ lực, đoàn kết từ các đảng viên, các cấp ủy đảng. Tôi tin tưởng chúng ta sẽ từng bước vượt qua các khó khăn, đưa dự án về đích. Bởi chúng ta có sự lãnh đạo của Đảng; có niềm tin, sức lực, trí tuệ; có cả nỗi đau của người Dầu khí. Và vì chúng ta là đội ngũ của những người “đồng chí”.

Cuối cùng, kính chúc tất cả các đồng chí sức khỏe, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Chúc Đại hội Đảng bộ Tập đoàn thành công tốt đẹp.”

Nguồn PetroTimes: https://petrovietnam.petrotimes.vn/giai-phap-khac-phuc-kho-khan-vuong-mac-de-hoan-thanh-du-an-nmnd-thai-binh-2-575690.html