Giải thể doanh nghiệp: quyền sử dụng đất được xử lý thế nào?

Giải thể doanh nghiệp là một trong những thủ tục quan trọng trong quá trình hoạt động của một công ty, không chỉ để kết thúc hoạt động kinh doanh mà còn liên quan trực tiếp đến việc xử lý các tài sản, trong đó có quyền sử dụng đất.

Giải thể doanh nghiệp cũng là một thủ tục quan trọng trong một công ty.

Giải thể doanh nghiệp cũng là một thủ tục quan trọng trong một công ty.

Quyền sử dụng đất khi doanh nghiệp giải thể được xử lý thế nào?

Theo khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020, khi giải thể, doanh nghiệp phải thực hiện thanh toán các khoản nợ theo thứ tự ưu tiên: nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp; nợ thuế; các khoản nợ khác.

Sau khi thanh toán toàn bộ chi phí giải thể và các khoản nợ, tài sản còn lại, trong đó có quyền sử dụng đất nếu được góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc để tăng vốn điều lệ sẽ được chia cho các chủ sở hữu doanh nghiệp theo tỷ lệ góp vốn hoặc cổ phần. Doanh nghiệp có thể quyết định phương án xử lý quyền sử dụng đất như tài sản góp vốn, tùy thuộc vào tình hình thực tế và các thỏa thuận nội bộ.

Tuy nhiên, nếu quyền sử dụng đất là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, thì căn cứ Điều 82 Luật Đất đai 2024, khi doanh nghiệp bị giải thể, quyền sử dụng đất này sẽ bị Nhà nước thu hồi mà không tính vào tài sản góp vốn để phân chia. Việc thu hồi đất được thực hiện theo quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.

Điều này có nghĩa là doanh nghiệp cần xác định rõ nguồn gốc quyền sử dụng đất của mình để biết cách xử lý phù hợp khi làm thủ tục giải thể.

Điều kiện để doanh nghiệp được giải thể

Khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định doanh nghiệp có thể giải thể trong các trường hợp sau:

- Kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ công ty mà không gia hạn.

- Theo nghị quyết hoặc quyết định giải thể của chủ doanh nghiệp, Hội đồng thành viên, hoặc Đại hội đồng cổ đông tùy theo loại hình doanh nghiệp.

- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong 6 tháng liên tục mà không chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (trừ trường hợp pháp luật thuế có quy định khác).

Ngoài ra, doanh nghiệp chỉ được phép giải thể nếu đã thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính khác, đồng thời không đang trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Người quản lý doanh nghiệp cũng sẽ liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ nếu thuộc trường hợp giải thể bắt buộc.

Quyết định giải thể doanh nghiệp cần có những nội dung gì?

Theo khoản 1 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020, quyết định giải thể doanh nghiệp phải đảm bảo các nội dung chính như sau: Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; Lý do giải thể; Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán nợ; Phương án xử lý nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động; Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Việc chuẩn bị quyết định giải thể doanh nghiệp đầy đủ và đúng quy định giúp doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể suôn sẻ, tránh rủi ro pháp lý và đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan.

Như vậy, việc giải thể doanh nghiệp không chỉ là bước kết thúc hoạt động kinh doanh mà còn là quá trình xử lý tài sản, nghĩa vụ tài chính, và quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật. Hiểu rõ các điều kiện, quy trình giải thể và phương án xử lý tài sản sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện thủ tục này một cách hiệu quả, đúng luật và tránh phát sinh tranh chấp.

Vũ Linh

Nguồn PL&XH: https://phapluatxahoi.kinhtedothi.vn/giai-the-doanh-nghiep-quyen-su-dung-dat-duoc-xu-ly-the-nao-421271.html