Hệ thống giao dịch mới KRX: Những thay đổi dự kiến với lệnh ATO và ATC
Hai lệnh ATO/ATC sẽ hiển thị tại một mức giá xác định, tương tự như lệnh giới hạn thay vì chỉ hiển thị tại mức giá có ký hiệu 'ATO' và 'ATC'.
Nhằm giúp cho nhà đầu tư nắm được các quy định về giao dịch chứng khoán dự kiến thay đổi khi áp dụng hệ thống công nghệ thông tin mới cho thị trường chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) thông tin dự kiến những thay đổi về quy định giao dịch khi áp dụng hệ thống công nghệ thông tin mới so với hiện tại.
Tiếp theo nội dung “Dự kiến những thay đổi về quy định giao dịch khi áp dụng hệ thống công nghệ thông tin mới so với hiện tại” đã được Báo Đầu tư điện tử chia sẻ, HOSE tiếp tục giới thiệu các ví dụ minh họa về lệnh ATO, lệnh ATC trong đợt khớp lệnh định kỳ.
Khớp lệnh định kỳ là phương thức giao dịch được hệ thống thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định với nguyên tắc xác định giá thực hiện mà tại đó khối lượng giao dịch đạt lớn nhất. Các lệnh mua có mức giá cao hơn, lệnh bán có mức giá thấp hơn giá được chọn phải được thực hiện hết.
Khi áp dụng hệ thống công nghệ thông tin mới, lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa/đóng cửa (lệnh ATO/ATC) sẽ không được ưu tiên trước lệnh giới hạn (LO) đã nhập vào hệ thống trước đó khi so khớp lệnh. Cùng đó, hai lệnh này cũng sẽ hiển thị tại một mức giá xác định, tương tự như lệnh giới hạn thay vì chỉ hiển thị tại mức giá có ký hiệu "ATO" và "ATC". Trường hợp chỉ còn dư mua hoặc dư bán của 2 lệnh này, giá hiển thị là giá khớp dự kiến. Nếu chưa có giá khớp dự kiến, giá hiển thị sẽ là giá khớp lệnh gần nhất hoặc giá tham chiếu.
Lệnh ATO/ATC không được ưu tiên trước lệnh LO
Khi áp dụng hệ thống công nghệ thông tin mới, lệnh ATO/ATC sẽ không được ưu tiên trước lệnh LO mua giá trần và lệnh giới hạn bán giá sàn đã nhập vào hệ thống trước đó khi thực hiện so khớp lệnh. Hiện tại, lệnh ATO/ATC sẽ được ưu tiên trước lệnh giới hạn.
Ví dụ 1: Lệnh LO mua giá trần được nhập trước lệnh ATO mua
Trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa, cổ phiếu A (giá tham chiếu: 39.000; giá trần: 41.700; giá sàn: 36.300) có sổ lệnh như sau:
Kết quả khớp lệnh: Giá khớp: 41.700; Tổng khối lượng khớp: 500

Ví dụ 2: Lệnh LO bán giá sàn được nhập trước lệnh ATO bán
Trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa, cổ phiếu A (giá tham chiếu: 39.000; giá trần: 41.700; giá sàn: 36.300) có sổ lệnh như sau:
Kết quả khớp lệnh: Giá khớp: 36.300; Tổng khối lượng khớp: 400

Ví dụ 3: Trên sổ lệnh có cả lệnh ATO mua, ATO bán, lệnh LO mua giá trần nhập trước lệnh ATO mua
Trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa, cổ phiếu A (giá tham chiếu: 39.000; giá trần: 41.700; giá sàn: 36.300) có sổ lệnh như sau:
Kết quả khớp lệnh: Giá khớp: 41.700; Tổng khối lượng: 600
Hiển thị lệnh ATO/ATC
Về hiển thị lệnh ATO/ATC trong đợt khớp lệnh định kỳ khi áp dụng hệ thống CNTT mới: Lệnh ATO/ATC sẽ hiển thị tại một mức giá xác định như lệnh giới hạn (hiện tại lệnh ATO/ATC hiển thị tại mức giá có ký hiệu “ATO” “ATC”).
Trường hợp chỉ còn dư mua hoặc dư bán của lệnh ATO hoặc ATC: Giá hiển thị của lệnh ATO/ATC mua hoặc bán là giá khớp dự kiến. Trường hợp chưa có giá khớp dự kiến giá hiển thị là giá khớp lệnh gần nhất hoặc giá tham chiếu (trường hợp chưa có giá khớp gần nhất):
Ví dụ 1: Trường hợp chỉ còn dư bán của lệnh ATO
Trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa, cổ phiếu A (giá tham chiếu: 39.000) có sổ lệnh như sau:

Giải thích:+ Giá dự kiến khớp: 38.950; khối lượng dự kiến khớp 100; lệnh 1 khớp với lệnh 2: 100 cp.
+ Trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa, thông tin hiển thị là 3 mức giá chào mua, chào bán tốt nhất dự kiến còn lại sau khi khớp lệnh nên sẽ hiển thị lệnh 2 dư bán 400 tại mức giá 38.950 (giá khớp dự kiến).
Trường hợp còn dư mua hoặc dư bán của lệnh giới hạn: Giá hiển thị của lệnh ATO/ATC mua là giá dư mua cao nhất cộng 01 đơn vị yết giá (nếu mức giá được xác định này cao hơn mức giá trần thì hiển thị là giá trần)
Ví dụ 2: Trường hợp còn dư mua của lệnh giới hạn
Trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa, cổ phiếu A (giá tham chiếu: 39.000) có sổ lệnh như sau:


Giải thích:
+ Giá dự kiến khớp: 39.000; khối lượng dự kiến khớp: 200; lệnh 1 khớp với lệnh 3: 200 cp.
+ Trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa, thông tin hiển thị là 3 mức giá chào mua, chào bán tốt nhất dự kiến còn lại sau khi khớp lệnh nên sẽ hiển thị lệnh 1 dư mua 100 tại mức giá 38.950; lệnh 2 dư mua 500 tại mức giá 38.900.
- Giá hiển thị của lệnh ATO/ATC bán là giá dư bán thấp nhất trừ 01 đơn vị yết giá (nếu mức giá được xác định này thấp hơn mức giá sàn thì hiển thị là giá sàn).
Ví dụ 3: Trường hợp còn dư bán của lệnh giới hạn
Trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa, cổ phiếu A (giá tham chiếu: 39.000) có sổ lệnh như sau:


Giải thích:
+ Giá dự kiến khớp: 39.000; khối lượng dự kiến khớp: 200; lệnh 1 khớp với lệnh 3: 200 cp.
+ Trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa, thông tin hiển thị là 3 mức giá chào mua, chào bán tốt nhất dự kiến còn lại sau khi khớp lệnh nên sẽ hiển thị lệnh 3 dư bán 100 tại mức giá 39.100; lệnh 2 dự bán 500 tại mức giá 39.150./.