Hiện trạng rừng trên cả nước: Một số khu vực có tỷ lệ che phủ rừng trên 54%
Theo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, diện tích rừng đủ tiêu chí tính tỷ lệ che phủ trên cả nước hiện có 13.927.309 ha; trong số này có 10.133.952 ha rừng tự nhiên; 3.793.357 ha rừng trồng.

Tổng diện tích rừng (bao gồm cả diện tích rừng chưa đủ tiêu chí tính tỷ lệ che phủ) trên cả nước là 14.874.302 ha. (Nguồn ảnh: TTXVN)
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường Đỗ Đức Duy vừa ban hành quyết định công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2024; trong đó tổng diện tích rừng trên cả nước được thống kê, công bố là 14.874.302 ha.
Trong số hơn 14,8 triệu ha rừng (gồm diện tích rừng chưa đủ tiêu chí tính tỷ lệ che phủ) trên, có 10.133.952 ha rừng tự nhiên, 4.740.350 ha rừng trồng.
Diện tích rừng đủ tiêu chí tính tỷ lệ che phủ trên cả nước có 13.927.309 ha; trong số này có 10.133.952 ha rừng tự nhiên; 3.793.357 ha rừng trồng.
Tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc đạt 42,03%.
Tính theo vùng, thống kê của Bộ Nông nghiệp và Môi trường cho thấy tại vùng trung du và miền núi phía Bắc có 5.464.246 ha. Trong đó có 3.748.383 ha rừng tự nhiên, 1.715.862 ha rừng trồng, tỷ lệ che phủ rừng đạt 54,04%.
Vùng đồng bằng sông Hồng có tổng diện tích rừng là 436.891 ha. Trong đó có 176.933 ha rừng tự nhiên, 259.959 ha rừng trồng, tỷ lệ che phủ rừng 21,26%.
Tại vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, có 5.649.651 ha rừng. Trong đó có 3.778.853 ha rừng tự nhiên, 1.870.798 ha rừng trồng, tỷ lệ che phủ rừng 54,23%.
Vùng Tây Nguyên có 2.604.851 ha rừng. Trong đó có 2.092.446 ha rừng tự nhiên, 512.404 ha rừng trồng, tỷ lệ che phủ rừng 46,34.
Tại vùng Đông Nam Bộ có 476.405 ha rừng. Trong đó có 258.234 ha rừng tự nhiên, 218.171 ha rừng trồng, tỷ lệ che phủ rừng là 19,60%.
Vùng có diện tích rừng nhỏ nhất cả nước là Đồng bằng sông Cửu Long với 242.258 ha. Trong đó có 79.103 ha rừng tự nhiên, 163.155 ha rừng trồng. Tỷ lệ che phủ rừng tại vùng này rất khiêm tốn, chỉ đạt 5,40%.
Với hiện trạng rừng trên, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường yêu cầu Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm thiết lập cơ sở dữ liệu theo dõi diễn biến rừng theo quy định của pháp luật và quy định về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Hệ thống thông tin quản lý ngành lâm nghiệp; tổ chức quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu theo dõi diễn biến rừng trên phạm vi toàn quốc.
Đối với các địa phương, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đề nghị ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm về số liệu công bố hiện trạng rừng của địa phương.
Theo đó, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố cần giao ủy ban nhân dân các cấp (huyện, xã), thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp theo quy định của Luật Lâm nghiệp; sử dụng số liệu hiện trạng rừng để cập nhật diễn biến rừng năm tiếp theo; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, chủ rừng nghiêm túc thực hiện công tác theo dõi, cập nhật và báo cáo diễn biến rừng hàng năm theo quy định.
Đối với các địa phương có diện tích rừng tự nhiên giảm trong năm 2024, các địa phương cần tổ chức rà soát, kiểm tra làm rõ nguyên nhân và thực hiện các giải pháp phục hồi diện tích rừng bị giảm; xem xét trách nhiệm (nếu có) của các tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định./.