Hỗ trợ bữa ăn trưa cho học sinh tiểu học, THCS ở các xã biên giới
Chính phủ ban hành Nghị định số 339/2025/NĐ-CP quy định chính sách hỗ trợ bữa ăn trưa cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở học ở các xã biên giới đất liền.

Học sinh tiểu học, THCS tại các xã biên giới đất liền được hỗ trợ tiền ăn trưa 450.000 đồng/tháng.
Mỗi học sinh được hỗ trợ 450.000 đồng/tháng
Nghị định số 339/2025/NĐ-CP quy định chính sách hỗ trợ đối với học sinh gồm:
- Hỗ trợ tiền ăn: Mỗi học sinh được hỗ trợ 450.000 đồng/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 09 tháng/năm học.
- Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh được hỗ trợ 08 kg gạo/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 09 tháng/năm học.
Mức hỗ trợ cho học sinh chuyển trường được tính căn cứ theo số ngày học sinh thực học và số tiền, số kg gạo bình quân một ngày học/tháng.
Học sinh lớp 1 là người dân tộc thiểu số có học tiếng Việt trước khi vào học chương trình lớp 1 thì được hỗ trợ thêm 01 tháng các chính sách quy định ở trên.
Chính sách hỗ trợ tổ chức bữa ăn trưa cho cơ sở giáo dục
Theo Nghị định, cơ sở giáo dục được hỗ trợ tổ chức bữa ăn trưa như sau:
- Được hỗ trợ kinh phí phục vụ bữa trưa tại trường cho học sinh như sau: Cứ 45 học sinh ăn tập trung thì được hưởng 01 định mức hỗ trợ tổ chức bữa ăn trưa là 2.369.000 đồng/tháng, số dư từ 20 học sinh trở lên được tính thêm 01 định mức. Trường hợp có số lượng dưới 45 học sinh ăn tập trung thì được tính 01 định mức. Thời gian được hỗ trợ không quá 09 tháng/năm học.
Kinh phí hỗ trợ cho cơ sở giáo dục phục vụ bữa trưa tập trung được tính theo tổng số học sinh được hưởng chính sách ăn trưa tập trung ở Nghị định này và Nghị định số 66/2025/NĐ-CP. Trường hợp cơ sở giáo dục có tổng số học sinh hưởng chính sách quy định tại Nghị định này và hưởng chính sách theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 7 Nghị định số 66/2025/NĐ-CP dưới 45 học sinh thì cơ sở giáo dục được hưởng 01 mức hỗ trợ ở mức cao giữa quy định tại Nghị định này và Nghị định số 66/2025/NĐ-CP. Trường hợp cơ sở giáo dục có tổng số học sinh hưởng chính sách dư trên 45 học sinh thì tổng số dư học sinh tính hưởng hỗ trợ phục vụ bữa ăn trưa cho cơ sở giáo dục thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 7 Nghị định số 66/2025/NĐ-CP.
- Được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ tổ chức bữa ăn trưa theo quy định của Chính phủ về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
- Được hỗ trợ tiền điện, nước phục vụ tổ chức bữa ăn trưa tại trường với định mức là 7,5 kWh/tháng/học sinh và 1,5 m³ nước/tháng/học sinh theo giá quy định tại địa phương và được hưởng không quá 09 tháng/năm học. Nơi chưa có điều kiện cung cấp các dịch vụ điện, nước hoặc bị mất điện, nước thì nhà trường được sử dụng kinh phí để mua, thuê thiết bị phát điện và nước sạch phục vụ bữa ăn trưa cho học sinh.
Nghị định nêu rõ, tùy theo điều kiện ở địa phương, cơ sở giáo dục có điểm trường thì được hưởng kinh phí hỗ trợ phục vụ tổ chức bữa ăn trưa cho điểm trường theo quy định ở trên.
Quy trình xét duyệt đối tượng được hưởng chính sách
Nghị định quy định vào đầu năm học, các cơ sở giáo dục phổ biến rộng rãi về chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định này. Trường hợp học sinh tự nguyện không hưởng chính sách thì cha, mẹ, người giám hộ học sinh có trách nhiệm thông báo với nhà trường.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ sở giáo dục phổ biến rộng rãi về chính sách, Hiệu trưởng cơ sở giáo dục lập, phê duyệt và công khai danh sách học sinh hưởng chính sách tại cơ sở giáo dục. Thời gian công khai tối thiểu 03 ngày làm việc.
Trường hợp trong năm học phát sinh tăng, giảm học sinh hưởng chính sách, cơ sở giáo dục lập danh sách và thực hiện quy trình xét duyệt đối tượng được hưởng chính sách theo quy định.
Nguyên tắc hưởng chính sách
Nghị định nêu rõ nguyên tắc hưởng chính sách như sau:
Học sinh thuộc đối tượng áp dụng chính sách quy định tại Nghị định này, đồng thời thuộc đối tượng áp dụng của chính sách cùng loại quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ cao nhất của các chính sách.
Học sinh là đối tượng được hưởng chính sách khác về trợ cấp ưu đãi, trợ cấp xã hội, học bổng khuyến khích học tập thì vẫn được hưởng chính sách quy định tại Nghị định này.
Trường hợp học sinh không ăn trưa tại cơ sở giáo dục thì không được hưởng chính sách quy định tại Nghị định này.
Học sinh trong năm học nếu chuyển trường đến học ở địa bàn không thuộc các xã biên giới đất liền thì không được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định này tính từ ngày học sinh chuyển trường.
Học sinh trong năm học nếu chuyển trường đến học ở địa bàn thuộc các xã biên giới đất liền thì được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định này kể từ ngày học sinh bắt đầu học tại cơ sở giáo dục.
Các quy định trên có hiệu lực từ ngày 25/12/2025.











