Hỏi - đáp pháp luật: Việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được pháp luật quy định như thế nào?
* Bạn đọc Phạm Thị Hải ở xã Hòa Mỹ, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau, hỏi: Đề nghị tòa soạn cho biết, việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời: Vấn đề bạn hỏi được quy định tại Điều 43 Luật Khoáng sản. Cụ thể như sau:
1. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản phải có đủ điều kiện để được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định của Luật này.
2. Việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản chấp thuận; trường hợp được chấp thuận, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản mới.
3. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản đã thực hiện được ít nhất 50% dự toán của đề án thăm dò khoáng sản.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản.
* Bạn đọc Bế Đức Tài ở xã Cai Bộ, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng, hỏi: Theo quy định của pháp luật, hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bị xử phạt như thế nào?
Trả lời: Vấn đề bạn hỏi được quy định tại Điều 92 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28-9-2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. Cụ thể như sau:
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không cung cấp, cung cấp sai lệch thông tin, cung cấp không kịp thời thông tin về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế nhưng chưa làm thiệt hại đến quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Phạt tiền đối với hành vi không cung cấp, cung cấp sai lệch thông tin, cung cấp không kịp thời thông tin về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế làm thiệt hại đến quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị đến dưới 50.000.000 đồng;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mức vi phạm có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên.
QĐND
*Mời bạn đọc vào chuyên mục Bạn đọc xem các tin, bài liên quan.