Hướng dẫn cách tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp mới nhất, người lao động cần nắm rõ

Theo Luật Việc làm 2013 và Bộ luật Lao động 2019, người lao động nghỉ việc có thể được nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

Theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, với mức mỗi năm làm việc được trợ cấp bằng nửa tháng tiền lương.

Tuy nhiên, các trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc bị chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được xác định bằng: Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc hoặc mất việc làm trước đó.

Hướng dẫn cách tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp mới nhất, người lao động cần nắm rõ. Ảnh minh họa

Hướng dẫn cách tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp mới nhất, người lao động cần nắm rõ. Ảnh minh họa

Theo Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp tự ý nghỉ việc trái luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

Đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng (hoặc trong 36 tháng đối với hợp đồng lao động từ 1 tháng đến dưới 12 tháng).

Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.

Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ, trừ các trường hợp như: thực hiện nghĩa vụ quân sự, đi học dài hạn, bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc tử vong.

Theo Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được tính bằng: 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc, nhưng không vượt quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người hưởng lương theo chế độ Nhà nước, hoặc 5 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người làm việc trong doanh nghiệp.

Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định:

Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12 đến 36 tháng sẽ được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng sẽ được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp, nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Người lao động cần nộp hồ sơ trong vòng 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Trong 20 ngày kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định hưởng trợ cấp hoặc thông báo bằng văn bản nếu không đủ điều kiện.

Sau khi có quyết định, bảo hiểm xã hội sẽ chi trả trong vòng 5 ngày làm việc.

Theo Điều 42 Luật Việc làm 2013, ngoài trợ cấp thất nghiệp, người lao động còn có thể được hưởng thêm các chính sách hỗ trợ khác từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, gồm:

Tư vấn và giới thiệu việc làm.

Hỗ trợ học nghề để chuyển đổi công việc.

Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao kỹ năng nghề để duy trì việc làm.

Những chính sách này nhằm giúp người lao động sớm quay lại thị trường lao động, ổn định thu nhập và đời sống sau khi mất việc làm.

Phương Anh (T/h)

Nguồn Góc nhìn pháp lý: https://gocnhinphaply.nguoiduatin.vn/huong-dan-cach-tinh-tro-cap-thoi-viec-tro-cap-that-nghiep-moi-nhat-nguoi-lao-dong-can-nam-ro-26817.html