Hướng dẫn chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê
Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa ban hành Thông tư số 20/2024/TT-BKHĐT quy định chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê.
Thông tư quy định chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê nhằm thu thập thông tin để biên soạn các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thống kê và phục vụ biên soạn báo cáo tình hình kinh tế - xã hội.
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện Chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê, bao gồm: Cơ quan thống kê trung ương; Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tổ chức, cá nhân có liên quan.
Số liệu báo cáo trong hệ thống biểu mẫu thuộc phạm vi trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Đơn vị báo cáo là Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê.
Đơn vị nhận báo cáo là cơ quan thống kê trung ương (Tổng cục Thống kê) được ghi cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu thống kê, dưới dòng đơn vị báo cáo.
Biểu mẫu báo cáo và giải thích biểu mẫu báo cáo thống kê
Chế độ báo cáo thống kê ngành Thống kê bao gồm: Danh mục biểu mẫu báo cáo thống kê; các biểu mẫu báo cáo thống kê, giải thích và hướng dẫn cách ghi biểu báo cáo của các lĩnh vực quy định tại các Phụ lục (từ Phụ lục số 1 đến Phụ lục số VI) ban hành kèm theo Thông tư này gồm:
Phụ lục I: Biểu mẫu báo cáo thống kê tài khoản quốc gia.
Phụ lục II: Biểu mẫu báo cáo thống kê nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Phụ lục III: Biểu mẫu báo cáo thống kê công nghiệp.
Phụ lục IV: Biểu mẫu báo cáo thống kê vốn đầu tư và xây dựng.
Phụ lục V: Biểu mẫu báo cáo thống kê thương mại và dịch vụ.
Phụ lục VI: Biểu mẫu báo cáo thống kê xã hội và môi trường.
Báo cáo thống kê bằng báo cáo điện tử hoặc bản giấy
Kỳ báo cáo được ghi ở phần giữa của từng biểu mẫu thống kê (sau tên biểu báo cáo). Kỳ báo cáo thống kê được tính theo ngày dương lịch và được quy định cụ thể của từng biểu mẫu báo cáo thống kê, bao gồm: a) Báo cáo thống kê tháng; b) Báo cáo thống kê quý; c) Báo cáo thống kê 6 tháng; d) Báo cáo thống kê 9 tháng; đ) Báo cáo thống kê năm; e) Báo cáo thống kê theo Vụ; g) Báo cáo thống kê đột xuất trong trường hợp khi có sự vật, hiện tượng đột xuất xảy ra: Thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn. Ngoài ra còn có kỳ báo cáo khác được ghi cụ thể ở biểu mẫu báo cáo.
Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi báo cáo thống kê bằng báo cáo điện tử hoặc bản giấy theo thời gian quy định trên từng biểu mẫu. Báo cáo phải được ký số (đối với báo cáo điện tử) hoặc có chữ ký của Thủ trưởng, đóng dấu của đơn vị (đối với báo cáo bằng bản giấy) để bảo đảm tính chính xác của số liệu, thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
Tổng cục Thống kê có trách nhiệm: Thu thập, tổng hợp, biên soạn số liệu thống kê theo quy định của Thông tư. Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình triển khai Thông tư: Hoàn thiện và triển khai phần mềm báo cáo thống kê áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tích hợp, khai thác số liệu thống kê từ các phần mềm ứng dụng chuyên ngành, từ các cơ sở dữ liệu hành chính khác thuộc trách nhiệm được giao để phục vụ cho lập báo cáo thống kê.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm: Tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc các Sở, ban, ngành thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh thuộc lĩnh vực quản lý và gửi Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để báo cáo Tổng cục Thống kê theo quy định.
Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm: Chấp hành đầy đủ, chính xác về nội dung, thời điểm, thời kỳ của từng biểu mẫu thuộc chế độ báo cáo và gửi báo cáo đúng thời gian quy định. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về chuyên môn nghiệp vụ thống kê, phân công, hướng dẫn các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh, thành phố thực hiện hệ thống biểu mẫu báo cáo thống kê.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025.