Hướng dẫn xử lý vi phạm hành chính trên môi trường điện tử

Ngày 1/7/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 190/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 118/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xử lý VPHC được sửa đổi theo Nghị định 68/2025/NĐ-CP và Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; trong đó có bổ sung quy định xử lý vi phạm hành chính trên môi trường điện tử.

Giải đáp chính sách

Ảnh minh họa.

Ảnh minh họa.

Hỏi: Tôi được biết, Chính phủ vừa ban hành Nghị định sửa đổi Nghị định 118/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xử lý vi phạm hành chính (VPHC) được sửa đổi theo Nghị định 68/2025/NĐ-CP và Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Xin quý báo cho biết quy định bổ sung quy định xử lý VPHC trên môi trường điện tử (MTĐT). Xin quý báo cho biết chi tiết?

(Trần Tuấn Hải, xã Mỹ Đức, Hà Nội)

Trả lời: Về câu hỏi của quý bạn đọc, xin trả lời như sau:

Ngày 1/7/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 190/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 118/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xử lý VPHC được sửa đổi theo Nghị định 68/2025/NĐ-CP và Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; trong đó có bổ sung quy định xử lý VPHC trên MTĐT. Cụ thể:

Bổ sung Điều 28a vào Chương IIIa và sau Điều 28 như sau:

“Điều 28a. Điều kiện thực hiện xử lý VPHC trên MTĐT

Việc áp dụng phương thức điện tử trong xử lý VPHC được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau:

1. Cơ quan có thẩm quyền xử lý VPHC có phương tiện điện tử phù hợp, có hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu cơ bản đối với hệ thống thông tin, nền tảng số phục vụ hoạt động của cơ quan Nhà nước trên MTĐT.

2. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có phương tiện điện tử phù hợp, có khả năng tiếp cận, tương tác và chấp nhận thực hiện toàn bộ hoặc một phần quy trình xử lý VPHC thông qua phương thức điện tử.

3. Các điều kiện về bảo mật, an toàn thông tin mạng, xác thực điện tử và lưu trữ dữ liệu được bảo đảm theo quy định của pháp luật.

4. Hệ thống thông tin, phần mềm, cơ sở dữ liệu dùng trong xử lý VPHC được kết nối, liên thông hoặc có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý VPHC và các hệ thống quản lý Nhà nước có liên quan.”.

9. Bổ sung Điều 28b vào Chương IIIa và sau Điều 28a như sau:

“Điều 28b. Xử lý VPHC trên MTĐT

1. Sử dụng chữ ký số và xác thực danh tính trong thủ tục xử lý VPHC trên MTĐT được thực hiện như sau:

a) Người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm sử dụng chữ ký số trong thủ tục xử phạt điện tử phải đáp ứng điều kiện về chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;

b) Trường hợp tổ chức vi phạm thực hiện thủ tục xử phạt điện tử thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền, thì phải sử dụng chữ ký số của người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền;

c) Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không sử dụng được chữ ký số trong thủ tục xử phạt điện tử, thì sử dụng phương tiện xác thực yếu tố về sinh trắc học bằng ảnh khuôn mặt hoặc vân tay để xác định danh tính theo quy định của pháp luật và thay thế cho chữ ký số của người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm;

d) Trường hợp lập biên bản VPHC trên MTĐT mà không xác định được chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hoặc người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký, thì biên bản chỉ cần chữ ký số của người lập biên bản.

2. Việc gửi các biên bản, quyết định và các tài liệu khác trong xử lý VPHC trên MTĐT được thực hiện thông qua một trong các phương thức sau:

a) Gửi đến địa chỉ thư điện tử của người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, bị xử phạt đã thông báo với người có thẩm quyền;

b) Gửi qua ứng dụng định danh quốc gia/tài khoản định danh điện tử (có xác thực mức độ 2 trở lên) hoặc gửi qua ứng dụng được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của ngành, lĩnh vực, địa phương;

c) Gửi tin nhắn SMS đến số điện thoại của người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, bị xử phạt đã thông báo với người có thẩm quyền;

d) Gửi đến địa chỉ thư điện tử của cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành.

3. Thời điểm các biên bản, quyết định và các tài liệu khác trong xử lý VPHC trên MTĐT được coi là đã gửi, nhận hợp lệ khi hệ thống thông tin ghi nhận một trong các trường hợp sau:

a) Người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm đã xác nhận việc nhận được biên bản, quyết định trong xử lý VPHC;

b) Người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm đã truy cập, tải về hoặc mở biên bản, quyết định trong xử lý VPHC qua hệ thống thông tin.

4. Trường hợp không thể gửi nhận biên bản, quyết định trong xử lý VPHC trên MTĐT do lỗi kỹ thuật, sai thông tin hoặc không xác minh được danh tính người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm thì chuyển sang hình thức gửi trực tiếp theo các quy định tương ứng tại khoản 9 Điều 12 và Điều 17a Nghị định này.

5. Trong trường hợp những quy định khác về thủ tục xử lý VPHC chưa quy định thực hiện theo thủ tục điện tử tại Nghị định này thì áp dụng quy định của Luật Giao dịch điện tử”.

Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 39 như sau:

“a) Chủ tịch UBND cấp xã báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý VPHC trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình đến UBND cấp tỉnh trong thời hạn theo quy định về chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý VPHC của Bộ trưởng Bộ Tư pháp”.

Sửa đổi, bổ sung một số cụm từ tại một số điểm, khoản, điều như sau:

a) Bổ sung cụm từ “chứng chỉ hành nghề” vào sau cụm từ “một loại giấy phép,” tại điểm c khoản 3 Điều 9;

b) Bổ sung cụm từ “hoặc trong trường hợp cần thiết khác” vào sau cụm từ “nếu có sai sót” tạikhoản 2 Điều 14;

c) Bổ sung cụm từ “và Điều 17a Nghị định này” vào sau cụm từ “Điều 70 Luật Xử lý VPHC” tại khoản 1 Điều 16.

Thay thế một số cụm từ tại một số khoản, điều như sau:

a) Thay thế cụm từ “Điều 156” bằng cụm từ “Điều 58” tại khoản 1 Điều 7;

b) Thay thế cụm từ “Điều 24 Nghị định này” bằng cụm từ “Điều 52 Luật Xử lý VPHC và Điều 4 Nghị định số 189/2025/NĐ-CP ngày 1/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Xử lý VPHC về thẩm quyền xử phạt VPHC” tại điểm a khoản 5 Điều 12;

c) Thay thế cụm từ “các khoản 3 và 4 Điều 24 Nghị định này” bằng cụm từ “khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Nghị định số 189/2025/NĐ-CP ngày 1/7/2025 của Chính phủ” tại điểm b khoản 5 Điều 12;

d) Thay thế cụm từ “xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “xã, phường, đặc khu” tại các điểm a, c, đ, g1 khoản 3 Điều 35 và điểm c khoản 2 Điều 37;

đ) Thay thế cụm từ “trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố” bằng cụm từ “trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố” tại điểm đ khoản 4a Điều 41.

Bỏ một số cụm từ tại một số điểm, khoản, điều như sau:

a) Bỏ cụm từ “quy định tại Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41 và Điều 46 Luật Xử lý VPHC” tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6;

b) Bỏ cụm từ “theo quy định tại điểm đ khoản 5 và khoản 7 Điều 39 Luật Xử lý VPHC” tại khoản 5 Điều 6;

c) Bỏ cụm từ “5 Điều” tại điểm c khoản 5 Điều 12;

d) Bỏ cụm từ “và khoản 2” tại khoản 1 Điều 22;

đ) Bỏ cụm từ “chuyên ngành” tại điểm a khoản 1 Điều 27;

e) Bỏ cụm từ “, UBND cấp huyện” tại khoản 1 Điều 32 và điểm b khoản 2 Điều 39.

Bãi bỏ một số điều, khoản, điểm như sau: bãi bỏ khoản 10 Điều 12; bãi bỏ Điều 24; bãi bỏ khoản 4 Điều 31…

LS Nguyễn Trung Tiệp, Đoàn Luật sư TP Hà Nội

Nguồn PL&XH: https://phapluatxahoi.kinhtedothi.vn/huong-dan-xu-ly-vi-pham-hanh-chinh-tren-moi-truong-dien-tu-425451.html