Hưởng tiền chế độ thai sản có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Chế độ thai sản là một trong những chế độ đặc biệt dành cho lao động nữ khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Vậy tiền hưởng thai sản có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Tiền hưởng thai sản có phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Theo Điểm b, Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động thuộc khoản thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau đây:

- Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

- Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.

- Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.

- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

- Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.

- Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.

- Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc.

- Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.

- Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế neeu treen phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.

Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.

Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.

Từ quy định nêu trên người lao động được hưởng tiền theo chế độ thai sản không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

Chế độ thai sản là một trong những chế độ đặc biệt dành cho lao động nữ khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ảnh minh họa: TL

Chế độ thai sản là một trong những chế độ đặc biệt dành cho lao động nữ khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ảnh minh họa: TL

Để hưởng chế độ thai sản khi sinh con cần đáp ứng điều kiện gì?

Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, điều kiện hưởng chế độ thai sản cụ thể như sau:

- Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Lao động nữ mang thai;

+ Lao động nữ sinh con;

+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

+ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

- Lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

- Lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Trường hợp, lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ đáp ứng điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và Khoản 1, Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Điều kiện để hưởng chế độ thai sản miễn thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập từ tiền chế độ thai sản được miễn thuế thuế thu nhập cá nhân nếu thỏa mãn các điều kiện sau:

- Người lao động phải có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc với tổ chức, cá nhân sử dụng lao động.

- Người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật được hưởng chế độ thai sản miễn thuế thu nhập cá nhân.

- Người lao động phải được trả tiền chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Để được miễn thuế thu nhập cá nhân từ chế độ tiền thai sản người lao động phải đáp ứng các điều kiện theo quy định. Ảnh minh họa: TL

Để được miễn thuế thu nhập cá nhân từ chế độ tiền thai sản người lao động phải đáp ứng các điều kiện theo quy định. Ảnh minh họa: TL

Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con là bao nhiêu?

Mức tiền hưởng chế độ thai sản được chia làm nhiều trường hợp, đối với mỗi trường hợp khác nhau sẽ có mức hưởng trợ cấp thai sản khác nhau.

Căn cứ theo quy định tại Điều 38, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức tiền hưởng chế độ thai sản 1 lần như sau:

- Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con.

- Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì người cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Lao động nữ sinh con đóng BHXH bắt buộc từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi sẽ được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định.

Căn cứ theo quy định tại Điều 39, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

"Mức hưởng chế độ thai sản mỗi tháng của lao động nữ sinh con bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản".

Mức tiền hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

Mức hưởng = 100% (Mbq6t x T) + (2 x Lương cơ sở).

Trong đó: Mbq6t: là mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

T: là số tháng nghỉ việc do sinh con hoặc nuôi con nuôi

Ví dụ: Lao động A làm việc cho một cơ quan nhà nước và tham gia BHXH bắt buộc. Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của A là 5 triệu đồng/tháng. A nghỉ sinh 06 tháng và đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Từ 1/7/2023 mức lương cơ sở sau điều chỉnh là 1,8 triệu đồng/người/tháng.

Tiền hưởng chế độ thai sản của lao động A là: (5 triệu x 6 tháng) + (2 x 1,8 triệu) = 33,6 triệu đồng.

Trong trường hợp lao động nữ sinh con nhưng chỉ đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản một lần:

Mức hưởng trợ cấp một lần cho mỗi con là: 1,8 triệu đồng x 2 = 3,6 triệu đồng.

Chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh

Căn cứ Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu đi làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 - 10 ngày.

Lao động nữ được hưởng tiền trợ cấp từ chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Mức lương cơ sở từ ngày 1/7/2023 là 1.800.000 đồng/tháng, do đó mức trợ cấp dưỡng sức sau sinh của lao động nữ sẽ là 540.000 đồng/ngày.

L.Vũ (th)

Nguồn GĐ&XH: https://giadinh.suckhoedoisong.vn/huong-tien-che-do-thai-san-co-phai-dong-thue-thu-nhap-ca-nhan-khong-172231103144624092.htm