Khai giảm trừ gia cảnh cho cháu ruột thế nào?
Bà Nguyễn Hồng Diệu (Hà Nội) đăng ký giảm trừ gia cảnh cho hai cháu là con của chị gái ruột do bà trực tiếp nuôi dưỡng. Bố các cháu là lao động tự do, thu nhập không ổn định.
Ngoài ra, cháu gái nhỏ (9 tuổi) của bà Diệu bị dị tật bẩm sinh sứt (có xác nhận khuyết tật) nên thường xuyên phải đi viện, chi phí tốn kém.
Hồ sơ bà đăng ký giảm trừ gia cảnh gồm: Giấy xác nhận theo mẫu 07 có xác nhận của xã nơi các cháu đang sinh sống; Giấy khai sinh; Giấy xác nhận khuyết tật của cháu bé và bảng đăng ký người phụ thuộc.
Bà Diệu hỏi, hồ sơ khai giảm trừ gia cảnh cho hai cháu ruột như vậy đã đầy đủ chưa?
Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:
Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Luật quản lý Thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của quốc hội quy định về trách nhiệm của người nộp thuế:
"Điều 17. Trách nhiệm của người nộp thuế
...2. Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế."
Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về các khoản giảm trừ :
"Điều 9. Các khoản giảm trừ
1. Giảm trừ gia cảnh
d) Người phụ thuộc bao gồm:
...d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chủ ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d 2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân thăng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt qua 1.000.000 đồng.".
Căn cứ Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành:
"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT- BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
"g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
...g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh.
g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn...).
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g:4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp bà Nguyễn Hồng Diệu đăng ký giảm trừ gia cảnh cho hai cháu ruột (con của chị gái) do bà trực tiếp nuôi dưỡng nếu đáp ứng điều kiện được tính là người phụ thuộc theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, đồng thời có đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại tiết g4 Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính thì bà được khai giảm trừ gia cảnh cho hai cháu ruột khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định.
Người nộp thuế phải tự kê khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của dữ liệu kê khai theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật quản lý Thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.