Khi nộp tiền phạt phải xuất trình văn bản chứng minh thời điểm nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Khi nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải xuất trình văn bản chứng minh thời điểm nhận quyết định xử phạt.
Đây là điểm mới tại Dự thảo Thông tư của Bộ Tài chính quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt, bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch và kinh phí từ ngân sách nhà nước đảm bảo hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính (thay thế Thông tư số 153/2013/TT-BTC).
So với Thông tư số 153/2013/TT-BTC, dự thảo Thông tư có một số điểm mới sau:
Bổ sung phạm vi điều chỉnh của Thông tư
Cụ thể, Dự thảo bổ sung hướng dẫn cách tính và thực hiện bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch (nếu có) trong trường hợp có quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành quyết định mới trong xử phạt VPHC; tại điểm d khoản 1 Điều 1 dự thảo Thông tư bổ sung phạm vi điều chỉnh của Thông tư về cách tính và thực hiện bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch để đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ được giao tại Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.
Bổ sung văn bản chứng minh thời điểm nhận quyết định xử phạt VPHC
Căn cứ khoản 2 Điều 68 Luật Xử lý VPHC, tại khoản 2 Điều 4 dự thảo Thông tư bổ sung quy định khi nộp tiền phạt trực tiếp tại KBNN, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải xuất trình văn bản chứng minh thời điểm nhận quyết định xử phạt.
Chỉnh lý quy định về thời hạn để tính tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt VPHC
Căn cứ Điều 79, Luật Xử lý VPHC và theo báo cáo đánh giá tình hình thực hiện của một số Bộ, ngành, địa phương, Bộ Tài chính dự kiến chỉnh lý quy định về thời hạn để tính tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt VPHC tại khoản 1 Điều 5 như sau: “Quá thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt VPHC hoặc quá thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt VPHC mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Không tính chậm nộp tiền phạt trong thời hạn cá nhân VPHC được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật”. Đồng thời, tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều 5 dự thảo Thông tư đã chỉnh lý tương ứng.
Bổ sung quy định cách tính và thực hiện bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch (nếu có)
Bổ sung quy định cách tính và thực hiện bù trừ số tiền nộp phạt chênh lệch (nếu có) trong trường hợp có quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành quyết định mới trong xử phạt VPHC.
Tại khoản 1 Điều 6 dự thảo Thông tư quy định về việc tính số tiền nộp phạt chênh lệch trên cơ sở so sánh số tiền nộp phạt giữa các quyết định xử phạt VPHC của cơ quan có thẩm quyền (quyết định xử phạt cũ và quyết định sửa đổi, bổ sung, đính chính).
Trường hợp phát sinh số tiền chênh lệch dương (>0) thì phải hoàn trả cho cá nhân, tổ chức vi phạm số tiền nộp thừa; trường hợp phát sinh số tiền chênh lệch âm (<0) thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp bổ sung số tiền phạt còn thiếu.
Bổ sung quy định về trách nhiệm tổ chức thực hiện
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 73 Luật Xử lý VPHC và tiếp thu ý kiến của các đơn vị, dự thảo Thông tư bổ sung:
Quy định rõ trách nhiệm của các đơn vị trong việc theo dõi, đốc đốc tiền chậm nộp.
Bổ sung quy định về trách nhiệm đối chiếu, theo dõi số tiền chậm nộp của KBNN và cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt.
Bổ sung quy định trách nhiệm của người ra quyết định xử phạt VPHC phải nêu rõ trong quyết định xử phạt VPHC về việc tổ chức, cá nhân phải nộp số tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) vào NSNN.
Bổ sung quy định thời hạn đối chiếu số liệu về thu tiền phạt của cơ quan ra quyết định xử phạt sau khi nhận được bảng kê thu phạt do KBNN gửi...