Khó thở, đau ngực, ngất cảnh giác với hẹp van động mạch chủ
Hẹp van động mạch chủ là nguyên nhân thường gặp nhất gây tắc nghẽn đường tống máu của tâm thất trái. Đây là một trong những bệnh lý van tim phổ biến nhất ở các nước phát triển, nam gặp nhiều hơn nữ, gia tăng theo tuổi.
Động mạch chủ là động mạch lớn nhất trong cơ thể đưa máu từ tim đi nuôi toàn bộ cơ thể. Van động mạch chủ là lá van ngăn cách giữa động mạch chủ và tâm thất trái.
Nguyên nhân gây hẹp van động mạch chủ
Các nguyên nhân gây hẹp van động mạch chủ gồm có:
Do mắc phải:
Thoái hóa van động mạch chủ: nguyên nhân thường gặp nhất, khoảng 25% người bình thường trên 65 tuổi có xơ hóa lá van động mạch chủ các mức độ.
Hẹp van động mạch chủ sau thấp tim: thường đi kèm bệnh lý van hai lá. Ngày nay, thấp tim ngày càng ít gặp hơn, kể cả ở các nước đang phát triển như Việt Nam, do vậy tổn thương hẹp chủ hậu thấp cũng ít đi.
Các nguyên nhân khác: bệnh Paget, suy thận giai đoạn cuối.
Do bẩm sinh:
Bệnh lý van động mạch chủ hai lá van gặp với tần suất 1 - 2% trẻ sơ sinh sống.

Một bệnh nhân mắc hẹp van động mạch chủ nặng vừa được các bác sĩ Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất - Đồng Nai đã phẫu thuật điều trị thành công
Tam chứng điển hình của hẹp van động mạch chủ
Biểu hiện kinh điển của hẹp van động mạch chủ là tam chứng: đau ngực, khó thở, ngất, thường xuất hiện khi hẹp nặng. Có thể xảy ra đột tử do rối loạn nhịp thất.
Khám lâm sàng, bắt mạch sẽ thấy mạch nhỏ, nảy chậm (rõ nhất ở động mạch cảnh); nghe tim có tiếng thổi tâm thu tống máu ở phía trên bên phải xương ức, lan lên cổ, đạt cường độ cao nhất vào đầu đến giữa tâm thu.
Tiến triển của bệnh hẹp van động mạch chủ và tiên lượng
Tiến triển của bệnh thay đổi theo từng cá thể. Tiến triển tự nhiên của hẹp van động mạch chủ bao gồm giai đoạn không triệu chứng kéo dài, ngay cả khi có cản trở đường ra thất trái và tăng gánh áp lực trong buồng thất trái. Triệu chứng lâm sàng thường chỉ biểu hiện khi có hẹp van động mạch chủ khít (diện tích lỗ van dưới 1 cm2, tốc độ dòng qua van trên 4 m/giây, chênh áp trung bình qua van động mạch chủ vượt quá 40 mmHg). Một số bệnh nhân có thể biểu hiện triệu chứng sớm hơn, nếu có hở van động mạch chủ kèm theo.
Khi đã xuất hiện triệu chứng, tiên lượng xấu đi đáng kể nếu không được can thiệp hoặc phẫu thuật.
Biến chứng của hẹp van động mạch chủ
Hẹp van động mạch chủ có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm đe dọa tính mạng, như:
Suy tim.
Rối loạn nhịp tim: rối loạn nhịp thất (Ngoại tâm thu, nhịp nhanh thất, rung thất,…), rối loạn nhịp nhĩ (Rung nhĩ hay gây ra các đợt suy tim cấp do mất cơ chế bóp bù của tâm nhĩ, giảm lưu lượng nhĩ - thất, giảm cung lượng tim).
Đột tử.
Tắc mạch do các mảnh vôi hóa, xơ vữa, mảnh sùi...
Hội chứng vành cấp.
Lưu ý: chưa có phương pháp điều trị nội khoa nào được chứng minh là có thể ngăn ngừa quá trình tiến triển của bệnh hẹp van động mạch chủ hay cải thiện tiên lượng bệnh. Một số thuốc (lợi tiểu, chẹn beta giao cảm, …) có thể giúp cải thiện triệu chứng của bệnh.
Có thể điều trị hẹp van động mạch chủ bằng phẫu thuật thay van động mạch chủ cơ học hoặc sinh học, nong van động mạch chủ bằng bóng qua da hoặc thay van động mạch chủ qua đường ống thông.