Kỹ thuật sử dụng phân bón đa yếu tố NPK Văn Điển
Lựa chọn phân bón phù hợp, sử dụng khoa học sẽ giúp cho cây lúa khỏe mạnh, có sức đề kháng cao chống lại các điều kiện bất thuận của thời tiết và sâu bệnh gây hại.
Thời tiết diễn biến phức tạp ảnh hưởng trực tiếp đến cây lúa như mưa, giông lốc, áp thấp, bão… nhiệt độ cao, gió nắng nhiều đã tác động đến sinh trưởng phát triển của cây lúa. Trước tình hình thời tiết thất thường, bà con đặc biệt lưu ý khi lựa chọn và sử dụng phân bón để mùa vụ đạt hiệu quả cao.
Lựa chọn chủng loại phân bón phù hợp
Việc lựa chọn phân bón tốt, sử dụng khoa học sẽ giúp cho cây lúa khỏe mạnh, có sức đề kháng cao chống lại các điều kiện bất thuận của thời tiết và sâu bệnh gây hại Phân bón rất đa dạng, nhiều chủng loại, nhiều phân khúc. Từ thực tiễn cho thấy nhóm phân bón đa yếu tố (ĐYT) NPK của công ty phân lân nung chảy Văn Điển cho hiệu quả vượt trội.
Cây lúa vụ Mùa cũng như vụ Xuân đều cần các yếu tố dinh dưỡng N-P-K (yếu tố đa lượng); vôi (CaO); Magie (MgO); silic (SiO2); lưu huỳnh (S) (yếu tố trung lượng); Bo (B); Kẽm (Zn); Mangan (Mn); Đồng (Cu); Sắt (Fe)… (Yếu tố vi lượng). Tuy nhiên trong đất trồng lúa hiện nay rất nghèo đặc biệt nghèo silic, vôi, magie, và vi lượng mà rất ít được bổ sung cho đất.
Cây lúa cần silic để cấu tạo lớp cutin dày chắc ở bẹ, phiến lá làm cho thân cứng chống đổ ngã, khi gặp giông lốc hoặc chống lại sự xâm nhiễm của sâu bệnh gây hại như rầy nâu, bạc lá,…
Khi sử dụng các loại phân bón NPK thông thường hoàn toàn thiếu silic, lúa mềm cây dễ đổ non, nhiễm sâu bệnh. Khi sử dụng phân đa yếu tố NPK Văn Điển bên cạnh cân đối N-P-K còn chứa tỷ lệ silic cao từ 6 - 15% đáp ứng thỏa mãn cho cây lúa. Cây cứng, chống đổ ngã, chống sâu bệnh tốt, lúa khỏe khắc phục bất lợi thời tiết khi gặp phải.
Ngoài ra phân bón NPK Văn Điển còn vượt trội về các thành phần dinh dưỡng như: Vôi (CaO), magie (MgO), có tỷ lệ từ 4 - 9% dinh dưỡng, vôi, magie tăng cường khử chua, khử độc trong đất, tăng diệp lục lá, tổng hợp tốt dinh dưỡng để cây lúa tạo năng suất cao, gạo ngon.
Điểm khác biệt nữa mà các loại phân bón, thông thường có rất ít hoặc không có vi lượng thì trong phân đa yếu tố (ĐYT) NPK Văn Điển luôn có 6 loại vi lượng trong đất cả các dòng sản phẩm: Bo, kẽm, mangan, sắt, đồng, coban.
Các loại vi lượng này giúp cho các giống lúa thơm, giống lúc cảm quang trỗ bông xung quanh tiết hàm lộ cho gạo ngon dẻo, thơm, các giống lúa cảm ơn, được gạo, ít bạc bụng, cho năng suất cao.
Nhận diện sản phẩm phân bón ĐYT NPK Văn Điển phổ biến
* Phân bón lót lúa
- ĐYT NPK 5.10.3 có thành phần dinh dưỡng đầy đủ trong phân: N = 5%; P2O5 = 10%; K2O = 3%; Vôi = 15% ; Silic = 14%; magie = 9%; lưu huỳnh = 2% và 6 vi lượng: B, Zn, Mn, Cu, Fe, Co…
- ĐYT NPK 10.7.3 có thành phần dinh dưỡng đầy đủ trong phân: N = 10%; P2O5 = 7%; K2O = 3%; Vôi = 9% ; Silic = 6%; magie = 6%; lưu huỳnh = 2% và 6 vi lượng: B, Zn, Mn, Cu, Fe, Co…
- ĐYT NPK 8.8.4 (ĐYT lúa 1) có thành phần dinh dưỡng đầy đủ trong phân: N = 8%; P2O5 = 8%; K2O = 4%; Vôi = 9% ; Silic = 6%; magie = 6%; lưu huỳnh = 2% và 6 vi lượng: B, Zn, Mn, Cu, Fe, Co…
* Phân bón thúc lúa
- ĐYT NPK 13.3.10 (ĐYT lúa 2) có thành phần dinh dưỡng: N = 13%; P2O5 = 3%; K2O = 10%; Vôi = 5% ; Silic = 4%; magie = 4%; lưu huỳnh = 11% và 6 vi lượng: B, Zn, Mn, Cu, Fe, Co…
- ĐYT NPK 12.5.10 có thành phần dinh dưỡng: N = 12%; P2O5 = 5%; K2O = 10%; Vôi = 5% ; Silic = 6%; magie = 2%; lưu huỳnh = 11% và 6 vi lượng: B, Zn, Mn, Cu, Fe, Co…
- ĐYT NPK 16.5.17 có thành phần dinh dưỡng: N = 16%; P2O5 = 5%; K2O = 17%; Vôi = 9% ; Silic = 6%; magie = 2%; lưu huỳnh = 11% và 6 vi lượng: B, Zn, Mn, Cu, Fe, Co…
Quan sát 3 dòng sản phẩm NPK phân bón lót và 3 dòng sản phẩm phân NPK phân bón thúc Văn Điển cho thấy sự vượt trội khác biệt so với các loại phân NPK khác là: Cân đối Đạm (N), lân (P2O5) ; kali (K2O) theo nhu cầu của cây lúa từng giai đoạn sinh trưởng đồng thời khác biệt có tỷ lệ vôi (CaO); silic (SiO2); magie (MgO), rất cao. Điều này đã lý giải bón phân đa yếu tố NPK Văn Điển cây lúa khỏe, cứng cây dày lá, đẻ sớm, nhánh hữu hiệu cao, đòng to, trổ đều, ít sâu bệnh cho năng suất chất lượng lúa gạo tốt.
Kỹ thuật sử dụng hiệu quả phân bón ĐYT NPK Văn Điển
Do đặc thù thổ nhưỡng, giống lúa, tiểu khí hậu, mà bà con nông dân đã chọn bộ sản phẩm phù hợp nhất. Các tỉnh miền núi phía Bắc như Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ… thường sử dụng công thức kép kín, bón lót trước cấy bằng phân ĐYT NPK 5.10.3, mức bón 12 - 15 kg/sào (360m2), bón thúc bằng phân ĐYT NPK 13.3.10 (lúa 2) hoặc dùng ĐYT NPK 12.5.10, lượng bón từ 10 - 12 kg/sào.
Các địa phương khác như Hòa Bình, Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng bà con nông dân ưa chuộng phân bón lót ĐYT NPK 10.7.3 và ĐYT NPK 8.8.4 (lúa 1), lượng bón từ 8 - 10 kg/sào, phân thúc sử dụng ĐYT NPK 13.3.10 lượng bón 10 - 12 kg/sào, hoặc dùng phân thúc 16.5.17 lượng bón từ 7 - 9 kg/sào.
Vùng Thái Bình, Nam Định, Hà Nội quen dùng công thức bón: Phan lót ĐYT NPL 8.8.4, lượng bón từ 10 - 12 kg/sào, phân thúc sử dụng ĐYT NPK 13.3.10 lượng bón 10 - 12 kg/sào, hoặc dùng phân thúc 16.5.17 lượng bón từ 7 - 9 kg/sào.
Vùng Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, dùng công thức bón lót ĐYT NPK 5.10.3 hoặc ĐYT NPK 10.7.3, mức bón 20 - 25 kg/sào (500m2) phân thúc sử dụng ĐYT NPK 16.5.17 lượng bón 15 - 18 kg/sào (500m2) hoặc dùng ĐYT NPK 12.5.10, lượng bón 20 - 25 kg/sào với kỹ thuật bón lót sâu gửi phân vào đất cho cây ăn sau (thời kỳ làm đòng), bón thúc sớm cho cây đẻ nhánh phát triển thân lá, bón tập trung, duy trì mức nước từ 3 - 5cm mặt ruộng.
Qua thực tế cho thấy, phân bón đa yếu tố NPK Văn Điển có đầy đủ 13 loại dinh dưỡng cần thiết theo nhu cầu của cây lúa, mà trong đất thiếu, bởi vậy lúa khỏe mạnh, cứng cây, dày lá, hạn chế tối đa sâu bệnh gây hại. Đặc biệt sâu rầy, cuốn lá, bạc lá, cháy lá, giảm thiểu sử dụng thuốc trừ sâu, năng suất lúa cao, chất lượng gạo cải thiện. Các vùng trồng lúa đặc sản bao thai, nếp thơm sử dụng phân bón Văn Điển cho thấy chất lượng gạo có độ dẻo, độ thơm, độ mềm khi chế biến, được giá, dễ tiêu thụ trên thị trường trong và ngoài nước.