Lấy ý kiến về Dự thảo 'Thông tư Quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao'

Báo Thế giới và Việt Nam giới thiệu nội dung Dự thảo 'Thông tư Quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao và việc sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Ngoại giao' để lấy ý kiến góp ý rộng rãi các đối tượng chịu tác động.

Trụ sở Bộ Ngoại giao tại số 1 Tôn Thất Đàm. (Ảnh: Quang Hòa)

Trụ sở Bộ Ngoại giao tại số 1 Tôn Thất Đàm. (Ảnh: Quang Hòa)

Triển khai Đề án số 1108/VP-BC về xây dựng Thông tư quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao, Báo Thế giới và Việt Nam giới thiệu toàn văn nội dung Dự thảo "Thông tư Quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao và việc sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Ngoại giao" để lấy ý kiến góp ý rộng rãi các đối tượng chịu tác động.

THÔNG TƯ

Quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao và việc sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Ngoại giao

Căn cứ Nghị định số 28/2025/NĐ-CP ngày 24/02/2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;

Căn cứ Nghị định số 06/2005/NĐ-CP ngày 19/01/2005 của Chính phủ về việc lập và hoạt động của Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 88/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam;

Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;

Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;

Căn cứ Nghị định 58/2022/NĐ-CP ngày 31/8/2022 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;

Căn cứ Thông tư số 03/2023/TT-BNG ngày 27/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về việc tổ chức giải quyết công tác lãnh sự;

Căn cứ Thông tư số 03/2025/TT-BNG ngày 13/6/2025 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 10/2005/TT-BNG ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn một số điều của Nghị định số 06/2005/NĐ-CP ngày 19/01/2005 của Chính phủ về việc lập và hoạt động của Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam;

Căn cứ Thông tư số 09/2025/TT-BNG ngày 30/6/2025 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về công tác đối ngoại của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Ngoại giao;

Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao và việc sử dụng

Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Ngoại giao.

Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về nguyên tắc, nội dung báo cáo định kỳ; thời gian chốt số liệu và thời hạn gửi báo cáo; hình thức báo cáo và phương thức gửi báo cáo; việc chỉnh lý, bổ sung nội dung, số liệu trong báo cáo; đề cương báo cáo; quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Ngoại giao; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan đến thực hiện báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao.

2. Ngoài chế độ báo cáo định kỳ quy định tại Thông tư này, các chế độ báo cáo định kỳ khác thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Bộ Ngoại giao thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

3. Thông tư này không điều chỉnh các báo cáo sau:

a) Báo cáo có nội dung chứa bí mật nhà nước.

b) Báo cáo trong nội bộ Bộ Ngoại giao.

c) Báo cáo định kỳ mới phát sinh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

4. Báo cáo có nội dung chứa bí mật nhà nước sẽ thực hiện theo Luật Bảo vệ Bí mật Nhà nước.

5. Nếu các báo cáo, đề cương báo cáo được quy định, dẫn chiếu ở Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi các văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật đó.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, đơn vị trực thuộc.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và các cơ quan, đơn vị trực thuộc.

3. Các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

4. Các tổ chức liên quan đến việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Chế độ báo cáo định kỳ” là chế độ báo cáo được ban hành để đáp ứng yêu cầu thông tin tổng hợp của Bộ Ngoại giao, được thực hiện theo một chu kỳ xác định và lặp lại nhiều lần.

2. “Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Ngoại giao” (sau đây gọi tắt là Hệ thống) là hệ thống thu thập, tổng hợp, xử lý và cung cấp thông tin, dữ liệu để phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ Ngoại giao và theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.

Điều 4. Nguyên tắc, yêu cầu chung về thực hiện chế độ báo cáo định kỳ

1. Tuân thủ các nguyên tắc, yêu cầu ban hành chế độ báo cáo định kỳ quy định tại Điều 5 và Điều 11 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi là Nghị định số 09/2019/NĐ-CP).

2. Bảo đảm tính trung thực, công khai, cung cấp và chia sẻ thông tin, dữ liệu báo cáo, tính an toàn, an ninh và tính bảo mật theo quy định pháp luật; bảo đảm khả năng ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu của Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.

Điều 5. Yêu cầu đối với cơ quan gửi báo cáo

1. Thu thập, tổng hợp, cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin, số liệu báo cáo; gửi báo cáo đúng thời hạn, đúng phương thức quy định. Báo cáo được gửi tới Bộ Ngoại giao trên Hệ thống là báo cáo chính thức của cơ quan, tổ chức.

2. Kịp thời trả lời yêu cầu của Bộ Ngoại giao trong việc điều chỉnh, bổ sung thông tin, số liệu báo cáo khi có yêu cầu.

Điều 6. Yêu cầu đối với cơ quan nhận báo cáo

1. Kiểm tra, tổng hợp, xử lý thông tin, số liệu từ các báo cáo gửi đến và báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan.

2. Yêu cầu cơ quan gửi báo cáo điều chỉnh, bổ sung khi nội dung báo cáo chưa đầy đủ hoặc chưa chính xác.

Điều 7. Thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ

1. Theo quy định tại các khoản 2 và 4 Điều 12 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP, cụ thể:

a) Báo cáo định kỳ hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

b) Báo cáo định kỳ 06 tháng: Thời gian chốt số liệu 06 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 06 tháng cuối năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.

c) Báo cáo định kỳ hằng quý: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối kỳ thuộc kỳ báo cáo.

d) Báo cáo định kỳ hằng tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo.

2. Trong trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác thì áp dụng quy định của pháp luật chuyên ngành.

Điều 8. Phương thức gửi, nhận báo cáo

1. Hình thức báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao được thể hiện bằng văn bản điện tử có chữ ký số.

2. Báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao được gửi bằng một trong các phương thức sau:

a) Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Ngoại giao kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia;

b) Trục liên thông văn bản quốc gia;

c) Các phương thức khác theo quy định theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.

Chương II: CÁC CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ THUỘC PHẠM VI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ NGOẠI GIAO

Điều 9. Các chế độ báo cáo định kỳ

1. Báo cáo về tình hình hoạt động của Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam theo Thông tư số 03/2025/TT-BNG ngày 13/6/2025 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 10/2005/TT-BNG ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn một số điều của Nghị định số 06/2005/NĐ-CP ngày 19/01/2005 của Chính phủ về việc lập và hoạt động của Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư số 03/2025/TT-BNG).

2. Báo cáo tình hình hoạt động thông tin báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam theo khoản 4 Điều 22 Nghị định số 88/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định số 88/2012/NĐ-CP).

3. Báo cáo thu phí lãnh sự theo Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Thông tư số 264/2016/TT-BTC) và điểm b, khoản 1 và khoản 3 Điều 21 Thông tư số 03/2023/TT-BNG ngày 27/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về việc tổ chức giải quyết công tác lãnh sự (sau đây gọi Thông tư số 03/2023/TT-BNG).

4. Báo cáo thu lệ phí lãnh sự theo Thông tư số 264/2016/TT-BTC và điểm b, khoản 1 và khoản 3 Điều 21 Thông tư số 03/2023/TT-BNG.

5. Báo cáo tổng hợp tồn kho ấn phẩm trắng lãnh sự theo theo Thông tư số 264/2016/TT-BTC và điểm b, khoản 1 và khoản 3 Điều 21 Thông tư số 03/2023/TT-BNG.

6. Báo cáo số liệu thống kê về lãnh sự theo điểm b, khoản 1 và khoản 3 Điều 21 Thông tư số 03/2023/TT-BNG.

7. Báo cáo số liệu di cư quốc tế theo điểm đ khoản 9 Điều 3 Thông tư số 09/2025/TT-BNG ngày 30/6/2025 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn về công tác đối ngoại của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và UBND xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Thông tư số 09/2025/TT-BNG).

8. Báo cáo việc thực hiện Kế hoạch triển khai Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc (Thỏa thuận GCM) theo Điểm 1.(i) mục III Điều 1 của Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 20/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc (Thỏa thuận GCM) và điểm đ khoản 9 Điều 3 Thông tư số 09/2025/TT-BNG.

9. Báo cáo tình hình tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo khoản 4 Điều 27 Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020).

10. Báo cáo về công tác quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam theo khoản 1 Điều 23 và khoản 6 Điều 24 Nghị định số 58/2022/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

11. Báo cáo hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam theo khoản 5 Điều 21 Nghị định số 58/2022/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định số 58/2022/NĐ-CP).

Điều 10. Nội dung chế độ báo cáo

1. Báo cáo về tình hình hoạt động của Văn phòng đại diện của các tổ chức hợp tác, nghiên cứu của nước ngoài tại Việt Nam

a) Đối tượng thực hiện báo cáo: Theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Thông tư số 03/2025/TT-BNG.

b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 03/2025/TT-BNG.

c) Tần suất và thời hạn thực hiện báo cáo: Theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Thông tư số 03/2025/TT-BNG.

d) Mẫu đề cương, biểu mẫu số liệu báo cáo: Theo Mẫu 03 và Mẫu 04 quy định tại Thông tư số 03/2025/TT-BNG.

2. Báo cáo tình hình hoạt động thông tin báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam

a) Đối tượng thực hiện báo cáo: Các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; các địa phương có đường biên giới trên đất liền và biển đảo.

b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Tình hình của nước sở tại, quan hệ song phương, tình hình cộng đồng người Việt và đặc điểm môi trường thông tin, truyền thông sở tại đối với công tác thông tin đối ngoại của cơ quan đại diện; đánh giá của dư luận sở tại về Việt Nam và quan hệ song phương; kết quả về công tác thông tin đối ngoại; công tác tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển đảo.

c) Tần suất thực hiện báo cáo: Hàng năm.

d) Thời hạn gửi báo cáo: Chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hàng năm.

e) Mẫu đề cương, biểu mẫu số liệu báo cáo: Phụ lục 01 kèm theo.

3. Báo cáo thu phí lãnh sự

a) Đối tượng thực hiện báo cáo: Các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Các khoản phí lãnh sự Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu theo quy định.

c) Tần suất thực hiện báo cáo: Định kỳ hàng tháng; chậm nhất trước ngày 10 của tháng tiếp theo/tháng bắt đầu quý tiếp theo.

d) Mẫu đề cương, biểu mẫu số liệu báo cáo: Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư số 264/2016/TT-BTC.

4. Báo cáo thu lệ phí lãnh sự

a) Đối tượng thực hiện báo cáo: Các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Các khoản phí lãnh sự Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu theo quy định.

c) Tần suất thực hiện báo cáo: Định kỳ hàng tháng; chậm nhất trước ngày 10 của tháng tiếp theo/tháng bắt đầu quý tiếp theo.

d) Mẫu đề cương, biểu mẫu số liệu báo cáo: Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 264/2016/TT-BTC.

5. Báo cáo tổng hợp tồn kho ấn phẩm trắng lãnh sự

a) Đối tượng thực hiện báo cáo: Các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Tổng số ấn phẩm trắng lãnh sự Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đã sử dụng trong kỳ báo cáo, số nhập đầu kỳ, số tồn chuyển sang kỳ sau.

c) Tần suất thực hiện báo cáo: Định kỳ hàng tháng và cuối năm; chậm nhất trước ngày 10 của tháng tiếp theo (đối với báo cáo tháng) và ngày 10/01 năm sau (đối với báo cáo năm).

d) Mẫu đề cương, biểu mẫu số liệu báo cáo: Theo mẫu của Bộ Tài chính tại Thông tư số 24/2024/TT-BTC ngày 17/4/2024 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp.

6. Báo cáo số liệu thống kê về lãnh sự

a) Đối tượng thực hiện báo cáo: Các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Tổng hợp tình hình công tác lãnh sự tại CQĐD, thống kê số lượng các giấy tờ đã cấp, công tác lãnh sự đã thực hiện, các vướng mắc, kiến nghị (nếu có).

c) Tần suất thực hiện báo cáo: Định kỳ một năm hai lần; chậm nhất trước ngày 10/7 (đối với báo cáo 06 tháng đầu năm) và ngày 10/01 năm sau (đối với báo cáo năm).

d) Mẫu đề cương, biểu mẫu số liệu báo cáo: Mẫu số 09b/2023/NG-LS theo Thông tư số 03/2025/TT-BNG.

đ) Hệ thống thực hiện báo cáo: Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Ngoại giao.

7. Báo cáo số liệu di cư quốc tế

a) Đối tượng thực hiện báo cáo: Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Cung cấp số liệu di cư quốc tế.

c) Tần suất thực hiện báo cáo: Định kỳ 06 tháng (kỳ hạn báo cáo 6 tháng đầu năm tính từ ngày 01/01 đến ngày 30/6; ngày gửi báo cáo chậm nhất là trước ngày 15/7 hàng năm; kỳ hạn báo cáo 6 tháng cuối năm tính từ ngày 01/07 đến ngày 31/12; ngày gửi báo cáo chậm nhất là trước ngày 15/01 năm sau).

d) Mẫu đề cương, biểu mẫu số liệu báo cáo: Phụ lục 02 kèm theo.

8. Báo cáo việc thực hiện Kế hoạch triển khai Thỏa thuận toàn cầu về Di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc (Thỏa thuận GCM)

a) Đối tượng thực hiện báo cáo: Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Kết quả triển khai Thỏa thuận GCM.

c) Tần suất thực hiện báo cáo: Hằng năm.

d) Mẫu đề cương, biểu mẫu số liệu báo cáo: Phụ lục 03 kèm theo.

9. Báo cáo tình hình tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

a) Đối tượng thực hiện báo cáo: Theo quy định tại mục a, b, c, d khoản 3 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Tình hình tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

c) Tần suất thực hiện báo cáo: Hàng năm (thời hạn gửi báo cáo theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020).

d) Mẫu đề cương, biểu mẫu số liệu báo cáo: Theo Mẫu số 02/PL II Phụ lục ban hành kèo theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

10. Báo cáo về công tác quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam

a) Đối tượng thực hiện báo cáo: Các bộ, ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố.

b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Thống kê các tổ chức PCPNN hoạt động trong lĩnh vực/ địa bàn do cơ quan/ địa phương mình phụ trách; công tác vận động viên trợ PCPNN và triển khai các dự án PCPNN; kết quả thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Nghị định; kế hoạch triển khai các hoạt động viện trợ PCPNN và quản lý PCPNN trong năm tiếp theo.

c) Tần suất thực hiện báo cáo: Hàng năm.

d) Mẫu đề cương, biểu mẫu số liệu báo cáo: Theo Mẫu 04 quy định tại Nghị định số 58/2022/NĐ-CP.

11. Báo cáo hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam

a) Đối tượng thực hiện báo cáo: Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Thống kê các chương trình dự án, phi dự án, quy mô, nguồn kinh phí, tình hình nhân sự của tổ chức, kế hoạch sử dụng vốn viện trợ cho kỳ tiếp theo.

c) Tần suất thực hiện báo cáo: Hàng năm.

d) Mẫu đề cương, biểu mẫu số liệu báo cáo: Mẫu 05 quy định tại Nghị định số 58/2022/NĐ-CP

Chương III: QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA BỘ NGOẠI GIAO

Điều 11. Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Ngoại giao

1. Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Ngoại giao có địa chỉ truy cập trên mạng Internet là https://baocao.mofa.gov.vn.

2. Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Ngoại giao đáp ứng các yêu cầu về chức năng, kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu theo quy định tại các Điều 17, 18, 19 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.

3. Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Ngoại giao là đầu mối tích hợp, quản lý các báo cáo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Ngoại giao

1. Trách nhiệm của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan:

a) Được cấp 02 tài khoản (gồm tài khoản cập nhật báo cáo và tài khoản phê duyệt báo cáo để gửi báo cáo về Bộ Ngoại giao) và Hướng dẫn sử dụng để thực hiện chế độ báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Ngoại giao.

b) Sử dụng tài khoản đúng mục đích, đúng thẩm quyền; bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin đăng nhập; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của thông tin, số liệu gửi qua Hệ thống.

c) Có trách nhiệm thông báo ngay cho Bộ Ngoại giao (Cục Cơ yếu và Công nghệ Thông tin) khi phát hiện Hệ thống có sai sót, sự cố kỹ thuật có thể ảnh hưởng hoạt động hoặc an ninh, an toàn thông tin của Hệ thống; phối hợp với Bộ Ngoại giao để cải tiến cách thức quản lý và vận hành Hệ thống.

2. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao:

a) Căn cứ các báo cáo quy định tại Chương II Thông tư này thiết kế các đề cương, biểu mẫu số liệu báo cáo trên Hệ thống; bảo đảm kết nối, tích hợp, đồng bộ dữ liệu báo cáo định kỳ dùng chung của Hệ thống với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.

b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống đối với các cơ quan, tổ chức gửi báo cáo.

c) Quản trị Hệ thống, thực hiện cấp mới, thu hồi, phân quyền, thiết lập tài khoản; tổ chức kết nối, tích hợp, đồng bộ dữ liệu báo cáo, dữ liệu danh mục dùng chung của Phần mềm với các hệ thống thông tin khác và thực hiện các nhiệm vụ kỹ thuật khác để duy trì hoạt động của Hệ thống thông tin báo cáo.

d) Kịp thời xử lý khi phát hiện hoặc tiếp nhận phản ánh của cơ quan, tổ chức về sự cố kỹ thuật; trường hợp sự cố không thể khắc phục, áp dụng giải pháp tạm ngưng một phần hoặc toàn bộ việc triển khai báo cáo trên Hệ thống; thông báo cho các cơ quan, tổ chức liên quan.

đ) Nghiên cứu, đề xuất phương án nâng cấp, mở rộng Hệ thống nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin cho Hệ thống và yêu cầu mới về chuyển đổi số trong quản lý Nhà nước của Bộ Ngoại giao.

Chương IV: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Tổ chức thực hiện

1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức quán triệt, thực hiện nghiêm túc các chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao theo quy định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.

2. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Ngoại giao để được hướng dẫn, xem xét, chỉnh sửa, bổ sung.

Điều 14. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

Chu Văn

Nguồn TG&VN: https://baoquocte.vn/lay-y-kien-ve-du-thao-thong-tu-quy-dinh-ve-che-do-bao-cao-dinh-ky-thuoc-pham-vi-quan-ly-nha-nuoc-cua-bo-ngoai-giao-335472.html