Lương giáo viên 2026 tăng so với năm 2025 khi có thêm hệ số lương đặc thù dự kiến từ 01/01/2026 cụ thể ra sao?
Lương giáo viên 2026 tăng so với năm 2025 khi có thêm hệ số lương đặc thù dự kiến từ 01/01/2026 cụ thể ra sao?

Ảnh minh họa
Bảng lương giáo viên 2025 được tính theo lương cơ sở x hệ số lương theo quy định tại Thông tư 07/2024/TT-BNV và Nghị định 73/2024/NĐ-CP.
Trong đó, hệ số lương của giáo viên được quy định tại 04 Thông tư của Bộ GD&ĐT gồm Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT và được sửa đổi bởi Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT.
Như vậy, bảng lương giáo viên 2025 mới nhất gồm có như sau:
(1) Bảng lương giáo viên mầm non:

(2) Bảng lương giáo viên tiểu học:

(3) Bảng lương giáo viên THCS:

(4) Bảng lương giáo viên THPT:

Lưu ý: Tiền lương trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp khác.
Bảng lương giáo viên 2026 tăng so với năm 2025 khi có thêm hệ số lương đặc thù dự kiến từ 01/01/2026 cụ thể ra sao?
Bộ GD&ĐT đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định quy định chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp đối với nhà giáo (gọi tắt là dự thảo Nghị định). Trong đó, có đề xuất cách tính lương mới giáo viên có bổ sung thêm hệ số lương đặc thù (dự kiến có hiệu lực từ 01/01/2026).
Theo đó, tại Điều 5 dự thảo Nghị định đề xuất quy định cách tính lương giáo viên 2026 như sau:
Mức lương thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng x Hệ số lương đặc thù
Như vậy, theo đề xuất nêu trên thì dự kiến từ 01/01/2026, bảng lương giáo viên mới 2026 sẽ tính thêm hệ số lương đặc thù đối với từng trường hợp.
Khi bổ sung hệ số lương đặc thù, giáo viên sẽ được hưởng thêm một khoản tiền lương tương ứng với tỷ lệ (%) tăng thêm được tính dựa trên hệ số này.
Tại Điều 4 dự thảo Nghị định đề xuất quy định hệ số lương đặc thù đối với nhà giáo như sau:
- Nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, được hưởng hệ số lương đặc thù mức 1,15 so với hệ số lương hiện hưởng.
- Nhà giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập được hưởng hệ số lương đặc thù mức 1,25 so với hệ số lương hiện hưởng.
- Nhà giáo giảng dạy tại trường, lớp dành cho người khuyết tật, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập; trường phổ thông liên cấp nội trú tiểu học, trung học cơ sở vùng biên giới đất liền được hưởng hệ số lương đặc thù mức 1,2 so với hệ số lương hiện hưởng.
- Nhà giáo giảng dạy tại trường, lớp dành cho người khuyết tật, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập dành cho trẻ em mầm non được hưởng hệ số lương đặc thù mức 1,3 so với hệ số lương hiện hưởng.
Trước đó, tại Điều 5, Điều 6 dự thảo Thông tư quy định mã số, bổ nhiệm và xếp lương đối với nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục công lập cũng đã có có đề xuất về bổ nhiệm và xếp lương giáo viên các cấp, mầm non từ ngày 1/1/2026
Hiện nay, căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
Như vậy, dự thảo bảng lương giáo viên 2026 như sau:
I. BẢNG LƯƠNG GIÁO VIÊN MẦM NON 2026

II. BẢNG LƯƠNG GIÁO VIÊN TIỂU HỌC 2026

III. BẢNG LƯƠNG GIÁO VIÊN THCS 2026

IV. BẢNG LƯƠNG GIÁO VIÊN THPT 2026

Lưu ý:
- Bảng lương giáo viên 2026 trên chỉ mới là dự thảo.
- Mức lương trên chỉ mới là mức lương cơ bản và chưa bao gồm các khoản phụ cấp, thưởng, các khoản khác mà giáo viên được hưởng.
>> Như vậy, có thể thấy so với năm 2025 thì lương giáo viên chỉ tính theo lương cơ sở và hệ số lương cơ bản thì dự kiến bảng lương giáo viên 2026 sẽ có thêm hệ số lương đặc thù cụ thể nêu trên theo từng trường hợp.
Do đó, khi bổ sung hệ số lương đặc thù, giáo viên sẽ được hưởng thêm một khoản tiền lương tương ứng với tỷ lệ (%) tăng thêm được tính dựa trên hệ số này.
Luật số 73/2025/QH15 Luật Nhà giáo 2025 chính thức có hiệu lực ngày 1/1/2026 được đông đảo nhân dân trong đó có nhà giáo cả nước vui mừng, lần đầu tiên có bộ luật dành riêng cho nhà giáo, Luật Nhà giáo được Quốc hội thông qua là cột mốc quan trọng khẳng định chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Theo đó, Luật Nhà giáo có nhiều quy định mới về lương, chính sách lương, chức danh nghề nghiệp nhà giáo, trong đó quy định không còn chia hạng nhà giáo thành các hạng I, II, III như hiện nay làm giáo viên cả nước vui mừng, tiến tới trả lương theo vị trí việc làm, hiệu quả công việc, đặt giáo viên vào đúng vai trò, vị trí để chi trả lương, chính sách phù hợp hơn.
Các chính sách hỗ trợ Nhà giáo từ 01/01/2026
Tại Điều 24. Chính sách hỗ trợ nhà giáo
1. Chính sách hỗ trợ nhà giáo bao gồm:
a) Chế độ trợ cấp theo tính chất công việc, theo vùng;
b) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng;
c) Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe định kỳ, chăm sóc sức khỏe nghề nghiệp;
d) Phụ cấp lưu động đối với nhà giáo làm công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, biệt phái, dạy tăng cường, dạy liên trường, dạy ở các điểm trường;
đ) Chính sách hỗ trợ khác cho nhà giáo theo quy định của pháp luật về viên chức, pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Ngoài chính sách quy định tại khoản 1 Điều này, nhà giáo công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt; nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập; nhà giáo dạy tiếng dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy các môn năng khiếu, nghệ thuật được hưởng một số chính sách hỗ trợ trong các chính sách sau đây:
a) Được thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở hoặc được bảo đảm chỗ ở tập thể khi đến công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Trường hợp không bố trí được chỗ ở tập thể hoặc nhà ở công vụ thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở theo mức hỗ trợ thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật;
b) Được hỗ trợ thanh toán tiền tàu xe trong thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
c) Chế độ phụ cấp, trợ cấp theo đối tượng.
3. Địa phương, cơ sở giáo dục có chính sách hỗ trợ nhà giáo bảo đảm cuộc sống, phát triển nghề nghiệp phù hợp với điều kiện thực tiễn và nguồn tài chính của địa phương, cơ sở giáo dục.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.












