Mệnh lệnh gửi các Đại đoàn 304, 308, 312, 316, 351 (bổ sung mệnh lệnh số 95ML/B1 ngày 10 tháng 4)
Ngày 22 tháng 4 năm 1954, Tổng tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam, Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã có Mệnh lệnh gửi các Đại đoàn 304, 308, 312, 316, 351 (bổ sung mệnh lệnh số 95ML/B1 ngày 10 tháng 4).
Số:... ML/B1
MỆNH LỆNH GỬI CÁC ĐẠI ĐOÀN 304, 308, 312, 316, 351
(BỔ SUNG MỆNH LỆNH SỐ 95 ML/B1 NGÀY 10 THÁNG 4)
I - ĐỊCH TÌNH
Như đã kết luận trong hội nghị tham mưu trưởng.
II - CHỦ TRƯƠNG CỦA BỘ
Căn cứ vào nhiệm vụ chung và nhiệm vụ trước mắt, Bộ quyết định từ ngày 1 tháng 5 đến ngày 5 tháng 5 phải căn bản hoàn thành được nhiệm vụ của giai đoạn 2 tức là tiêu diệt thêm một bộ phận sinh lực địch, chiếm lĩnh một số cao điểm phía đông và một số cứ điểm phía tây đạt mục đích triệt tiếp viện và tiếp tế của địch. Trong 5 ngày sau, từ 6 tháng 5 đến ngày 10 tháng 5 nhiệm vụ chủ yếu là củng cố trận địa đã chiếm lĩnh, phát triển trận địa tiếp cận, tổ chức các thứ hỏa lực để khống chế không phận, bắn phá tung thâm, tăng cường hoạt động nhỏ và đoạt tiếp tế địch, chuẩn bị đánh tung thâm.
III - NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC ĐƠN VỊ
Trong đợt 1 tháng 5:
Đại đoàn 308: chuẩn bị đầy đủ tiêu diệt cứ điểm 311A. Nếu chưa đủ điều kiện để tiêu diệt thì phải đánh lấn một cách tích cực.
Đại đoàn 312: tiêu diệt cứ điểm 505, 505A. Dùng hỏa lực và một đơn vị nhỏ phối hợp với Đại đoàn 316 chặn viện trong lúc Đại đoàn 316 tiêu diệt C1.
Đại đoàn 316: tiêu diệt cao điểm C1, giữ vững trận địa đó, đồng thời đánh lấn C2 để phối hợp với trận đánh C1.
Trung đoàn 57: có nhiệm vụ kiềm chế pháo binh địch và tích cực đánh để phối hợp với các đơn vị bạn.
Đại đoàn 351: ngoài nhiệm vụ thường xuyên, có nhiệm vụ phối hợp với bộ binh đánh điểm và đánh phản kích trong đêm đó và ngày hôm sau.
Trong lúc thực hiện nhiệm vụ trên, các đơn vị cần chú ý mấy điểm sau:
1. Thời gian tấn công các cứ điểm cần đồng thời, nếu không thể đồng thời được thì lấy thời gian công kích C1 làm chuẩn, các đơn vị khác phải kiềm chế phối hợp.
2. Đánh điểm phải có kế hoạch đánh phản kích ban đêm và ban ngày sau lúc đã tiêu diệt được điểm, phải có kế hoạch cải tạo công sự của địch, giữ vững trận địa, đồng thời lại phải có kế hoạch đánh lại lần thứ 2 nếu bị địch chiếm lại.
3. Kế hoạch hỏa pháo cần chú ý:
- Nếu cần bắn phá hủy và chế áp thì phải thay đổi cách bắn, tạm thời phá bỏ quy luật trước.
- Phải có kế hoạch kiềm chế pháo binh, nếu có điều kiện thì tổ chức tập kích pháo địch trước lúc bộ binh chiến đấu.
- Phải có quan trắc đi theo bộ binh và tiếp cận địch.
Nhiệm vụ quan trọng hơn hết của pháo binh là đánh phản kích ban đêm và ban ngày, cần quy định mục tiêu và chỉnh hỏa trước những khu vực phản kích địch đi qua.
4. Tất cả các đơn vị đều phải kiểm tra việc sử dụng đạn dược, thực hiện tiết kiệm giữ gìn vũ khí.
IV- NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÁC ĐƠN VỊ (TRONG ĐỢT TỪ 2-5 ĐẾN 5 - 5-1954)
Đại đoàn 316:
1. Chuẩn bị đầy đủ để đánh chiếm những lô cốt quan trọng của địch trong vị trí Al và chiếm giữ những lô cốt đó.
2. Chuẩn bị và đánh lấn một cách tích cực vị trí C2 và có điều kiện thuận lợi thì phát triển để tiêu diệt toàn bộ C2.
Đại đoàn 308: tiếp tục chuẩn bị và tiêu diệt cứ điểm 311B đồng thời đánh lấn vị trí 310.
Đại đoàn 312: chuẩn bị và tiêu diệt vị trí 204.
Trung đoàn 57: có nhiệm vụ kiềm chế pháo binh địch và đánh lấn vào khu C (Hồng Cúm) nếu có điều kiện thì tiêu diệt.
Đại đoàn 351: ngoài nhiệm vụ thường xuyên, có nhiệm vụ phối hợp với bộ binh trong các trận đánh điểm.
Trong lúc tiêu diệt A1 và đánh lấn C2, các đơn vị phải chuẩn bị lực lượng và kế hoạch để có điều kiện thuận lợi thì phát triển tiêu diệt C2, tiếp tục phát triển đánh chiếm các điểm của địch còn lại phía đông sông Nậm Rốm.
V - SỬ DỤNG LỰC LƯỢNG
Để phù hợp với nhiệm vụ, Bộ quyết định:
1. Điều động trung đoàn 9 (gồm 2 tiểu đoàn) sang phối thuộc với Đại đoàn 316.
Điều động tiểu đoàn 938 thuộc trung đoàn 98 (Đại đoàn 316) phối thuộc với trung đoàn 57 (Đại đoàn 304).
Trung đoàn 57 chuẩn bị một tiểu đoàn sẵn sàng vận động sang Thượng Lào tác chiến khi có lệnh. Ngay bây giờ tiểu đoàn đó cho một đại đội tăng cường hỏa lực xuống vùng Nà Ty Tây Trang thay thế cho đại đội 83 trở về trung đoàn 9.
2. Phân phối lực lượng ĐKZ 75mm cho các đại đoàn như sau:
+ Đại đoàn 308 : 4 khẩu.
+ Đại đoàn 312 : 4 khẩu.
+ Đại đoàn 316 : 2 khẩu.
+ Đại đoàn 304 (trung đoàn 57) : 2 khẩu.
Các đơn vị khác phân phối như cũ.
VI - CHUẨN BỊ BỔ SUNG VÀ CHẤN CHỈNH NHANH CHÓNG
Sau mỗi đợt chiến đấu cần bổ sung và chấn chỉnh nhanh chóng, tổ chức rút kinh nghiệm và học tập cho cán bộ và chiến sĩ, giáo dục tân binh để bộ đội có thể liên tục chiến đấu.
VII
Ngoài những nhiệm vụ trên, các nhiệm vụ trong mệnh lệnh số 95 ML/B1 ngày 10 tháng 4 năm 1954: Cấu trúc trận địa bao vây và tiếp cận khống chế không phận Mường Thanh, hoạt động nhỏ, đoạt tiếp tế vẫn phải được tích cực thi hành.
Các đại đoàn, các đơn vị trực thuộc, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị tích cực thi hành mệnh lệnh này.
Ngày 22 tháng 4 năm 1954
TỔNG TƯ LỆNH
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM