Một số quy định mới về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Quyết định số 31/2025/QĐ-TTg ngày 02/9/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.

Một số quy định mới về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
Theo đó, Quyết định số 31/2025/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Quyết định số 10/2016/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển và Quyết định số 15/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 03/2025/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Mở rộng cách thức thực hiện các thủ tục, ưu tiên qua Cổng một cửa quốc gia
Quyết định số 31/2025/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Quyết định số 10/2016/QĐ- TTg về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển, cụ thể như sau:
Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 của Điều 2 về đối tượng áp dụng, cụ thể:
"c) Tàu, thuyền Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh; tàu, thuyền, thuyền viên nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng (bao gồm cả các tàu thăm dò, khai thác, dịch vụ dầu khí hoạt động ngoài khơi; tàu biển nước ngoài được Bộ Xây dựng cấp giấy phép vận tải nội địa; tàu, thuyền thuộc sở hữu của Việt Nam mang cờ quốc tịch nước ngoài);".
Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 6, 7, 9 của Điều 3 theo hướng mở rộng cách thức thực hiện các thủ tục (ưu tiên qua Cổng một cửa quốc gia)như sau:
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3, cụ thể:
"1. Thủ tục biên phòng điện tử cảng biển (sau đây viết gọn là thủ tục biên phòng điện tử), bao gồm thủ tục nhập cảnh, thủ tục xuất cảnh, thủ tục quá cảnh, thủ tục chuyển cảng, là thủ tục biên phòng cảng biển, trong đó người làm thủ tục và Biên phòng cửa khẩu cảng khai báo, tiếp nhận, xử lý, trao đổi thông tin và xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng cho tàu, thuyền, thuyền viên nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển (trong trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia có sự cố).".
Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 3, cụ thể:
"6. Khai báo thủ tục biên phòng điện tử là việc người làm thủ tục sử dụng mạng internet thực hiện khai báo các bản khai điện tử và gửi hồ sơ điện tử cho Biên phòng cửa khẩu cảng qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc Cổng thông tin (trong trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia có sự cố).".
Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 3, cụ thể:
"7. Xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử là việc Biên phòng cửa khẩu cảng sử dụng mạng internet và mạng nội bộ để tiếp nhận, kiểm tra, xử lý thông tin, gửi thông báo kết quả hoàn thành thủ tục biên phòng đối với tàu, thuyền, thuyền viên nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng cho người làm thủ tục qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc Cổng thông tin (trong trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia có sự cố).".
Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 3như sau:
"9. Từ chối thực hiện thủ tục biên phòng điện tử là việc Biên phòng cửa khẩu cảng gửi thông báo qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc Cổng thông tin (trong trường hợp Cổng thông tin một cửa quốc gia có sự cố) cho người làm thủ tục về việc chuyển hình thức thực hiện thủ tục biên phòng điện tử sang hình thức kiểm tra, thực hiện thủ tục biên phòng trực tiếp tại tàu.".
Đồng thời, bãi bỏ khoản 8, Điều 3: "Hồ sơ giấy là tập hợp các loại giấy tờ mà người làm thủ tục phải nộp và xuất trình theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển."
Giảm thủ tục hành chính đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh
Quyết định số 31/2025/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung khoản 5, 7 của Điều 6 Quyết định số 10/2016/QĐ- TTg theo hướng giảm giấy tờ, thủ tục hành chính cụ thể:
Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 6 như sau:
"5. Sau khi hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử đối với tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, người làm thủ tục phải xuất trình các loại giấy tờ bao gồm: Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của thuyền viên và hành khách hoặc sổ thuyền viên đối với thuyền viên nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 77/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng.".
Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 6 như sau:
"7. Trường hợp không thể thực hiện thủ tục biên phòng điện tử do Cổng thông tin có sự cố: Biên phòng cửa khẩu cảng phải thông báo cho người làm thủ tục bằng văn bản, điện thoại hoặc thư điện tử để làm thủ tục biên phòng cho tàu, thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng theo cách thức thủ công theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Nghị định số 77/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng.".
Quyết định số 31/2025/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 7 Quyết định số 10/2016/QĐ- TTg, cụ thể:
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 7 theo hướng cụ thể các loại giấy tờ thủ tục như sau:
"a) Thời hạn khai báo và xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử; xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc sổ thuyền viên:
Chậm nhất 04 giờ trước khi tàu, thuyền dự kiến đến cảng và 02 giờ trước khi tàu, thuyền dự kiến rời cảng, người làm thủ tục phải khai báo thủ tục biên phòng điện tử. Thời gian bắt đầu thực hiện thủ tục biên phòng điện tử được xác định từ thời điểm Biên phòng cửa khẩu cảng tiếp nhận đầy đủ hồ sơ điện tử qua Cổng thông tin.
Chậm nhất 01 giờ kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ điện tử, Biên phòng cửa khẩu cảng phải xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử. Thời điểm xác định hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử là thời điểm người làm thủ tục nhận được xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng điện tử qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Đối với tàu, thuyền nhập cảnh; tàu, thuyền quá cảnh đến cảng, chậm nhất 10 giờ sau khi tàu, thuyền neo đậu an toàn tại cảng, người làm thủ tục phải xuất trình các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Quyết định này cho Biên phòng cửa khẩu cảng.
Đối với tàu, thuyền xuất cảnh; tàu, thuyền quá cảnh rời cảng, chậm nhất ngay trước khi tàu, thuyền rời cảng, người làm thủ tục phải xuất trình các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Quyết định này cho Biên phòng cửa khẩu cảng.
Đối với tàu, thuyền thời gian neo đậu tại cảng dưới 24 giờ, không thay đổi về thuyền viên, hành khách, người làm thủ tục được phép khai báo thủ tục xuất cảnh cho tàu, thuyền ngay sau khi khai báo thủ tục nhập cảnh; xuất trình một lần các loại giấy tờ quy định tại khoản 5 Điều 6 Quyết định này cho Biên phòng cửa khẩu cảng.".
Đồng thời, Quyết định số 31/2025/QĐ-TTg bãi bỏ điểm c khoản 2 Điều 7 Quyết định số 10/2016/QĐ- TTg về thời hạn thực hiện thủ tục biên phòng trong trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử biên phòng cảng biển có sự cố.