Mức lệ phí trước bạ khi sang tên nhà đất và người phải nộp
Khi được sang tên nhà đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở phải nộp lệ phí trước bạ.
Trường hợp 1, khi giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2020/NĐ-CP trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà (thường áp dụng khi chuyển nhượng - mua bán) theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x Giá chuyển nhượng
Trường hợp 2, khi giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định, khi tặng cho, thừa kế nhà đất.
Mức nộp lệ phí đất: Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 01 m2 tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành
Mức nộp lệ phí đối với nhà ở: Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Diện tích x Giá 01 m2 x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại)
Về người có nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ, Điều 4 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về người nộp lệ phí trước bạ như sau: "Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này".
Thông thường lệ phí trước bạ do bên nhận chuyển nhượng nộp, nếu các bên có thỏa thuận bên chuyển nhượng nộp lệ phí trước bạ thì thực hiện theo thỏa thuận đó.

Ảnh minh họa.
Toàn bộ trường hợp được miễn lệ phí trước bạ nhà đất
Căn cứ Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ, các trường hợp miễn lệ phí trước bạ nhà đất bao gồm:
