Mực nước hồ thủy điện ngày 2/11: Mực nước hồ chứa Nam Trung Bộ tăng cao

Báo cáo ngày 3/11 cho thấy, mực nước về hồ chứa khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ ngày 2/11 tăng do ảnh hưởng của mưa lớn.

Mực nước tăng 1,34 m, hồ thủy điện Sông Tranh 2 đang tiếp tục xả tràn với lưu lượng xả 20 m3/s

Mực nước tăng 1,34 m, hồ thủy điện Sông Tranh 2 đang tiếp tục xả tràn với lưu lượng xả 20 m3/s

Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước cho thấy, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 2/11/2023 tăng nhẹ so với ngày 1/11; khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ dao động so với hôm trước.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ tăng so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Phú Yên, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.

Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, vận hành điểu tiết hồ chứa để hạ mực nước hồ, tạo dung tích phòng lũ chủ động đón các trận lũ trong thời gian tới (vận hành điều tiết với tổng lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ), chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Mường Hung, Sông Lô 6, Bình Điền, Hương Điền, Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Thác Mơ, Trị An, Đăk Mi 3, Sông Ba Hạ, Sông Tranh 2, Vĩnh Sơn 5, AYun Trung, Buôn Kuốp, Buôn Tua Sha, Đa Dâng, Đăk Sông 3B, Đăk Sông, Đơn Dương, Hàm Thuận, Srêpốk 3; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Dự báo tình hình thủy văn 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ dao động nhẹ.

Theo dõi thông tin cập nhật về các hồ thủy điện trên Tạp chí Công Thương tại đây.

Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ

Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ tăng so với ngày 1/11: Lai Châu: 164 m3/s; Sơn La: 570 m3/s; Hòa Bình: 782 m3/s; Thác Bà: 78 m3/s; Tuyên Quang: 111 m3/s; Bản Chát: 23 m3/s.

Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày 1/11: Trung Sơn: 211 m3/s; Bản Vẽ: 119 m3/s; Hủa Na: 96 m3/s (xả tràn 8 m3/s); Bình Điền: 101 m3/s (xả tràn 32 m3/s); Hương Điền: 221 m3/s (xả tràn 46 m3/s).

Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày 1/11: Thác Mơ: 290 m3/s (xả tràn 44 m3/s); Trị An: 600 m3/s (xả tràn 165 m3/s).

Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ dao động so với ngày 1/11: A Vương: 45 m3/s; Đăkđrink: 35 m3/s; Sông Bung 4: 80 m3/s; Sông Tranh 2: 397 m3/s (xả tràn 20 m3/s); Sông Ba Hạ: 680 m3/s (xả tràn 50 m3/s); Sông Hinh: 148 m3/s.

Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên

Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày 1/11: Buôn Kuốp: 348 m3/s (xả tràn 38 m3/s); Buôn Tua Srah: 93 m3/s (xả tràn 26 m3/s); Đại Ninh: 36 m3/s (xả tràn 5 m3/s); Hàm Thuận: 75 m3/s (xả tràn 25 m3/s); Đồng Nai 3: 148 m3/s; Ialy: 468 m3/s; Pleikrông: 202 m3/s; Sê San 4: 660 m3/s; Thượng Kon Tum: 178 m3/s (xả tràn 8 m3/s).

Tại Kon Tum, UBND tỉnh vừa ban hành Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư của Dự án Công trình nhà máy thủy điện Đăk Pône của Công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 (đã được của UBND tỉnh Kon Tum cấp Giấy chứng nhận đầu tư số 38121000007 ngày 4/4/2008, Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư số 553/QĐ-UBND ngày 28/6/2021).

Theo đó, UBND tỉnh Kon Tum điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án giai đoạn 1: Khởi công ngày 21/12/2004, phát điện vào tháng 6/2010 (Xây dựng nhà máy hồ A và hạng mục phụ hồ B).

Tiến độ thực hiện dự án giai đoạn 2: Từ tháng 3/2021 đến tháng 10/2025 (nâng đập hồ A và xây dựng cụm nhà máy hồ B), trong đó, nâng đập hồ A: Từ tháng 3/2021 đến tháng 3/2023. Từ cuối tháng 3/2023 đưa hạng mục nâng đập hồ A đi vào vận hành thương mại; Xây dựng cụm nhà máy hồ B: Từ tháng 4/2023 đến tháng 10/2025 (trong đó, tiến độ chuẩn bị đầu tư, hoàn thiện thủ tục pháp lý: Từ tháng 4/2023 đến tháng 4/2024; tiến độ xây dựng các hạng mục: Từ tháng 5/2024 đến tháng 10/2025; từ cuối tháng 10/2025 đưa nhà máy hồ B đi vào vận hành thương mại, hoàn thành toàn bộ dự án”.

Nhà đầu tư có trách nhiệm triển khai thực hiện dự án theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ cam kết; tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư, xây dựng, đất đai, lâm nghiệp, môi trường, khoáng sản, lao động, nghĩa vụ tài chính và các quy định khác có liên quan.

Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện đúng chế độ báo cáo theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020; thực hiện ký quỹ bổ sung đối với phần vốn tăng thêm của giai đoạn 2 dự án theo quy định; không được làm ảnh hưởng đến diện tích rừng tự nhiên hiện có chưa được Thủ tướng Chính phủ cho phép, thực hiện nghiêm Luật Lâm nghiệp 2017 và các quy định có liên quan.

Trong giai đoạn tiếp theo của dự án, UBND tỉnh Kon Tum đề nghị Công ty cổ phần đầu tư điện lực 3 phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan hoàn thiện các thủ tục pháp lý có liên quan để đảm bảo điều kiện đầu tư xây dựng dự án, đưa dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định; thực hiện đầy đủ các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường, xã hội; xây dựng, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng bằng (nếu có).

Dự án Công trình Nhà máy thủy điện Đăk Pône có công suất lắp đặt 14MW, được xây dựng trên địa bàn thị trấn Măng Đen, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.

Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 2/11, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 794,5 triệu kWh, tăng 5,4 triệu kWh so với ngày 1/11. Trong đó, thủy điện đạt 265,7 triệu kWh, tăng 1,5 triệu kWh; nhiệt điện than 353,5 triệu kWh, tăng 18,8 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 79,9 triệu kWh, tăng 1 triệu kWh; điện gió 19,7 triệu kWh, giảm 17,7 triệu kWh; điện mặt trời 64,3 triệu kWh, tăng 0,5 triệu kWh; nhập khẩu điện 10,1 triệu kWh, tăng 1,2 triệu kWh; nguồn khác 1,3 triệu kWh, tăng 0,1 triệu kWh so với ngày 1/11.

Công suất lớn nhất trong ngày 2/11 đạt 40.121,0 MW (lúc 18h00).

Thy Thảo

Nguồn Tạp chí Công thương: http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/muc-nuoc-ho-thuy-dien-ngay-211-muc-nuoc-ho-chua-nam-trung-bo-tang-cao-113214.htm