Mức phạt nồng độ cồn mới nhất 2023: Mức phạt tiền và phạt bổ sung cực nặng khiến các tài xế 'ma men' run sợ

Chi tiết mức phạt nồng độ cồn đối với người điều khiển ô tô, xe máy, xe đạp năm 2023 sẽ như thế nào?

Mức phạt nồng độ cồn mới nhất năm 2023

Theo quy định hiện hành về mức phạt nồng độ cồn, chỉ cần phát hiện trong máu hoặc trong hơi thở có nồng độ thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông sẽ bị xử phạt vi phạm. Nói cách khác nếu dụng cụ đo cho chỉ số nồng độ cồn > 0 thì các lái xe đều bị xử phạt.

Thứ nhất, khoản 8 Điều, 8 Luật Giao thông đường bộ 2008, được sửa bởi khoản 1 Điều 35, Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019, người tham gia giao thông bị nghiêm cấm điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

Do đó, chỉ cần có nồng độ cồn khi sử dụng phương tiện ô tô, xe máy, máy kéo, xe đạp,… tham gia giao thông đều bị coi là vi phạm quy định cấm nêu trên.

Sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông sẽ bị phạt rất nặng.

Sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông sẽ bị phạt rất nặng.

Thứ hai, mức phạt nồng độ cồn khi lái xe được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) cụ thể như sau:

Mức phạt nồng độ cồn năm 2023 với xe máy

Mức phạt nồng độ cồn năm 2023 với ô tô

Mức phạt nồng độ cồn năm 2023 với xe đạp

Mức phạt nồng độ cồn năm 2023 với máy kéo, xe máy chuyên dùng

Không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn bị phạt như thế nào?

Theo đó, hành vi không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều 6 của nghị định 100/2019/NĐ-CP và Luật giao thông đường bộ 2008 như sau:

Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;

b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển "Cấm đi ngược chiều" gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;

c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Như vậy, theo quy định trên thì người vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể là phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Bên cạnh phạt hành chính, người vi phạm sẽ bị tước giấy phép lái xe nếu nồng độ vượt mức quy định.

Bên cạnh phạt hành chính, người vi phạm sẽ bị tước giấy phép lái xe nếu nồng độ vượt mức quy định.

Bên cạnh đó, ngoài hình phạt chính bạn còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung theo quy định tại Điểm d Khoản 12 điều này như sau:

10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a khoản 1; điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 3; điểm b, điểm d, điểm e khoản 4; điểm b, điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này;

đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng;

Diễm Hằng

Nguồn GĐ&XH: https://giadinh.suckhoedoisong.vn/muc-phat-nong-do-con-moi-nhat-2023-muc-phat-tien-va-phat-bo-sung-cuc-nang-khien-cac-tai-xe-ma-men-run-so-172230926152236398.htm