Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững
Bộ Công Thương vừa ban hành Quyết định số 17/QĐ-BCT ngày 3/1/2023 về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên vừa ký Quyết định số 17/QĐ-BCT ngày 3/1/2023 ban hành Kế hoạch của Bộ Công Thương thực hiện Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 5/7/2023 của Chính phủ về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023-2030.
Mục tiêu chung của Quyết định số 17/QĐ-BCT là tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ giao cho Bộ Công Thương tại Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 5/7/2023 của Chính phủ về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023-2030. Đồng thời, cụ thể hóa và phân công nhiệm vụ cho các Cục, Vụ, đơn vị liên quan thuộc Bộ Công Thương triển khai thực hiện đầy đủ và hiệu quả các nhiệm vụ được giao theo Nghị quyết.
5 giải pháp trọng tâm
Để đạt được các mục tiêu, Quyết định số 17/QĐ-BCT đưa ra 5 giải pháp quan trọng: Một là, cải cách, hoàn thiện thể chế kinh tế. Hai là, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Ba là, thực thi hiệu quả các FTA. Bốn là, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hậu Covid-19 và phát triển bền vững. Năm là, hội nhập toàn diện trên các lĩnh vực văn hóa xã hội, khoa học công nghệ, an ninh quốc phòng.
Cải cách, hoàn thiện thể chế kinh tế
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện chính sách để thực hiện đầy đủ, tương thích với các nghĩa vụ và cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt với các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới theo lộ trình đã đề ra. Tận dụng tối đa không gian chính sách mà Việt Nam được phép trong các cam kết để tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể của Việt Nam.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản pháp quy hiện hành để sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ hay ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các nghĩa vụ và cam kết hội nhập kinh tế quốc tế.
Xây dựng và triển khai thực thi các chiến lược, chương trình hành động, kế hoạch, đề án về hội nhập kinh tế quốc tế từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đảm bảo nâng cao mức độ và chất lượng hội nhập kinh tế quốc tế để mở rộng thị trường, tranh thủ nguồn vốn, tài sản trí tuệ, công nghệ, kiến thức và kỹ năng quản lý từ các cường quốc trên thế giới. Thúc đẩy cơ chế phối hợp giữa Bộ Công Thương và Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và các hiệp hội doanh nghiệp nhằm ứng phó và xử lý kịp thời, hiệu quả các diễn biến biến bất lợi trong thương mại - đầu tư quốc tế có thể gây ra thiệt hại đáng kể cho hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý tại các Cục, Vụ và đơn vị liên quan, doanh nghiệp và người dân tại địa phương về hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung, đặc biệt là cơ hội, thách thức và những yêu cầu cần đáp ứng khi thực thi các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế nhằm tạo sự đồng thuận cao và tham gia hiệu quả vào quá trình hội nhập.
Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
Nâng cao hiệu quả, cải thiện môi trường kinh doanh, đảm bảo tính bình đẳng, minh bạch, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh mang đến sự ổn định và dễ dự đoán của chính sách. Đưa ra các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, thực chất hơn để giải quyết triệt để được những vấn đề còn vướng mắc đối với môi trường kinh doanh. Thực hiện thực chất, hiệu quả các quy định pháp luật nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển ổn định, tăng năng suất, chất lượng, tạo nền tảng, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế.
Tiếp tục xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển các sản phẩm, ngành hàng cụ thể gắn kết với chiến lược phát triển thương hiệu quốc gia nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu có chiều sâu, hiệu quả và bền vững. Triển khai có hiệu quả Đề án “Nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” theo Quyết định số 1137/QĐ- TTg ngày 3/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
Tích cực triển khai hoặc/và phối hợp với các bộ, ngành liên quan thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, xây dựng thương hiệu; phát triển thương mại điện tử để tăng cường khả năng giao dịch, tìm kiếm, mở rộng thị trường. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan liên quan trong nước, Hiệp hội ngành hàng và cộng đồng doanh nghiệp để mở rộng thị trường xuất khẩu, xúc tiến thương mại, thu hút đầu tư; hỗ trợ bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp trong các vụ tranh chấp thương mại.
Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025 góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả và bảo đảm mục tiêu quản lý nhà nước, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp.
Thực hiện tốt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số, xã hội số đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022. Phát triển hạ tầng số phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước một cách tập trung, thông suốt; thiết kế đồng bộ, xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống tích hợp, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu lớn để phục vụ tốt hơn cho các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế. Cập nhật đầy đủ, kịp thời các dữ liệu liên quan tới dịch vụ công; chú trọng các dịch vụ công thiết thực đối với người dân và doanh nghiệp. Rà soát, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ các dịch vụ công trực tuyến, ưu tiên các dịch vụ công thiết yếu.
Tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn bán hàng cấm, hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; tăng cường hợp tác quốc tế trong công tác trên, góp phần lành mạnh hóa hoạt động của thị trường, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ người tiêu dùng và doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh chân chính.
Thực thi hiệu quả các FTA
Phát huy vai trò của cơ quan chủ trì về thực thi các FTA, xác định rõ vai trò và trách nhiệm của đơn vị trong việc xây dựng và triển khai các chiến lược, đề án, chương trình hành động phát triển kinh tế,... có liên quan và tác động đến nhiều bộ, ngành và địa phương.
Tiếp tục thực thi đầy đủ, nghiêm túc các cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế và các cam kết trong các FTA; đặc biệt là kế hoạch thực thi các FTA thế hệ mới như: CPTPP, EVFTA, UKVFTA và Hiệp định RCEP, tăng cường tận dụng ưu đãi trong các FTA để thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng thị trường.
Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng đầy đủ yêu cầu ngày càng cao của hội nhập kinh tế quốc tế và đàm phán, thực thi các cam kết FTA.
Phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương xây dựng hệ sinh thái tận dụng cơ hội từ các FTA. Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 2/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Nâng cao năng lực về phòng vệ thương mại trong bối cảnh tham gia các FTA thế hệ mới”.
Tăng cường các biện pháp hỗ trợ, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển thương hiệu cho các ngành hàng và doanh nghiệp; tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc về mặt chính sách để: phát triển nguồn nguyên liệu trong nước giúp doanh nghiệp đáp ứng quy tắc xuất xứ, các tiêu chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu liên quan đến phát triển bền vững; tận dụng và khai thác có hiệu quả các cơ hội mang lại từ các FTA, đặc biệt là các FTA thế hệ mới để mở rộng, đa dạng hóa thị trường, chuỗi cung ứng và đẩy mạnh xuất khẩu bền vững.
Đổi mới hình thức, nội dung tuyên truyền, phổ biến về các FTA, tập trung xây dựng các nội dung chuyên đề mà doanh nghiệp quan tâm cụ thể, sát với thực tế. Chú trọng tuyên truyền các nội dung về phát triển bền vững, cách thức tận dụng ưu đãi và tổ chức đối thoại tháo gỡ những vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục của các doanh nghiệp khi tham gia các FTA mà Việt Nam đã ký kết. Cập nhật và phổ biến thông tin về thị trường đối tác FTA, những thay đổi chính sách, quy định đối với hàng nhập khẩu, sự xuất hiện của các rào cản thương mại mới làm ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hóa cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và hiệp hội trong việc vận hành, nâng cấp và phát triển Cổng thông tin điện tử Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam (FTAP) nhằm kết nối doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện các FTA. Phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương xây dựng Bộ chỉ số đánh giá kết quả thực hiện FTA hàng năm của các địa phương (FTA Mục lục).
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hậu Covid-19 và phát triển bền vững
Phối hợp chặt chẽ với các thành viên của ASEAN, ASEM, APEC trong các vấn đề hợp tác chính sách, xây dựng các sáng kiến và định hướng hợp tác trong giai đoạn hậu COVID-19 và tham gia chủ động, tích cực tại các diễn đàn này nhằm đảm bảo sự hợp tác xuyên suốt, hiệu quả. Đẩy mạnh triển khai các chiến lược, chương trình và kế hoạch tăng cường hợp tác, kết nối với các nước láng giềng, khu vực và trên thế giới nhằm tranh thủ các nguồn lực để tiếp tục phát huy cũng như phục hồi chuỗi cung ứng, lưu thông hàng hóa.
Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, bảo đảm thực chất, hiệu quả; thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững, tăng trưởng xanh trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô. Thực hiện tốt Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng giai đoạn 2021-2025 Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; chú trọng phát triển bền vững, xác định rõ và tập trung thực hiện đồng bộ hài hòa các mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường. Thực hiện tốt các cam kết quốc tế liên quan đến môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Đẩy mạnh các hoạt động khuyến công; tiến hành các các biện pháp nhằm phục hồi chuỗi cung ứng, bảo đảm lưu thông hàng hóa, hoạt động sản xuất, kinh doanh an toàn, thông suốt của doanh nghiệp. Duy trì và cải thiện năng lực cạnh tranh của các ngành sản xuất có nguy cơ suy giảm xuất khẩu sau đại dịch.
Hội nhập toàn diện trên các lĩnh vực văn hóa xã hội, khoa học, công nghệ, an ninh quốc phòng
Thực hiện tốt công tác dự báo, phân tích, đánh giá và nhận định đúng, đầy đủ, kịp thời tình hình thế giới và khu vực, nhất là những biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến nước ta để kiến nghị các cơ quan Trung ương có những quyết sách và hành động nhanh chóng, quyết liệt và phù hợp; gắn kết hài hòa giữa hội nhập quốc tế với đổi mới trong nước; phát huy tối đa và kết hợp chặt chẽ, hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước.
Tăng cường nghiên cứu, tìm hiểu các xu thế phát triển, các sáng kiến mới, chính sách và kinh nghiệm của các quốc gia trong quá trình hội nhập, đặc biệt là các quốc gia đang thực thi hiệu quả các cam kết hội nhập quốc tế.