Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIX) về cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021- 2025

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh khóa XIX, nhiệm kỳ 2020-2025 đã xác định một khâu đột phá về cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh để thu hút các nguồn lực thúc đẩy kinh tế- xã hội, phấn đấu đến năm 2025...

(baophutho.vn) - Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh khóa XIX, nhiệm kỳ 2020-2025 đã xác định một khâu đột phá về cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh để thu hút các nguồn lực thúc đẩy kinh tế- xã hội, phấn đấu đến năm 2025, xây dựng Phú Thọ là tỉnh phát triển hàng đầu Vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành Nghị quyết để cụ thể hóa khâu đột phá, từ đó tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện, phấn đấu hoàn thành mục tiêu Nghị quyết Đại hội đã đề ra.

I. TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN

Trong những năm qua, cùng với sự quan tâm tạo điều kiện của Trung ương, các cấp ủy Đảng, chính quyền trong tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, đề ra nhiều chủ trương, chính sách, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; chỉ đạo triển khai quyết liệt các khâu đột phá về huy động nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng then chốt, phát triển nguồn nhân lực, cải cách hành chính. Nhờ đó kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các loại hình dịch vụ có bước phát triển nhanh, đồng bộ, thu hẹp khoảng cách phát triển với các tỉnh. Kết quả thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp đạt két quả khá, đã phát huy được tiềm năng, lợi thế góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng nhanh và bền vững.
Tuy nhiên, môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh bộc lộ hạn chế, yếu kém đó là: Việc định hướng quy hoạch một số ngành, lĩnh vực chưa sát yêu cầu, chưa phát huy được lợi thế để hình thành các dự án động lực thu hút các nhà đầu tư chiến lược; việc khai thác, sử dụng nguồn nhân lực, nguồn lực đất đai còn hạn chế; kết cấu hạ tầng khu công nghiệp chậm được đầu tư, chưa đồng bộ, thiếu quỹ đất sạch; việc tiếp cận đất đai, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng chưa đáp ứng yêu cầu; quy mô doanh nghiệp còn nhỏ, năng lực tài chính hạn chế, đóng góp cho tăng trưởng chưa nhiều; công tác cải cách thủ tục hành chính còn chậm, quy trình giải quyết thủ tục đầu tư còn kéo dài so với yêu cầu và so với các tỉnh; kết quả đánh giá xếp loại các chỉ số hàng năm chưa có bước đột phá.
Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém do cả khách quan và chủ quan, nhưng nguyên nhân chủ quan vẫn là chủ yếu, đó là: Một số chủ trương, cơ chế, chính sách của tỉnh chưa đồng bộ, nhất quán, chưa kịp thời, chưa tạo sự an toàn, tin tưởng cho nhà đầu tư. Công tác cải cách hành chính, nhất là việc chỉ đạo để cải thiện 4 chỉ số về cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, hiệu quả quản lý công chưa quyết liệt, chưa có sự đột phá, còn chậm so với các tỉnh trong khu vực. Chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa quyết liệt; sự phối họp giữa các cấp, các ngành trong giải quyết công việc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư chưa tốt; trình độ, năng lực một bộ phận cán bộ, công chức còn hạn chế, chưa ngang tầm nhiệm vụ. Công tác xúc tiến đầu tư chậm đổi mới, chưa kịp thời; việc đầu tư cho công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh hiệu quả thấp, chưa chú trọng xây dựng cơ sở dữ liệu, thiếu thông tin cho các nhà đầu tư. Công tác tuyên truyền để doanh nghiệp, người dân tiếp cận các chính sách còn hạn chế; bồi thường, giải phóng mặt bằng vẫn là khâu vướng mắc, khó khăn nhất. Vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội ngành nghề, cộng đồng doanh nghiệp, nhân dân chưa được phát huy.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm: Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh phải được xác định là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là mục tiêu hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cơ sở; là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của cả hệ thống chính trị, đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo đồng bộ, thống nhất; tạo thuận lợi, giảm chi phí cho tổ chức, cá nhân, tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư, kinh doanh chung của tỉnh.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát: Tạo dựng môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thông thoáng, minh bạch, thân thiện để thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển. Tập trung phát ưiễ̉n công nghiệp và một số lĩnh vực dịch vụ, du lịch; tạo động lực, bước đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, xây dựng Phú Thọ là tỉnh phát triển hàng đầu vùng Trung du miền núi phía Bắc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Tốc độ tăng trưởng bình quân GRDP giai đoạn 2021 - 2025 từ 7,5%/năm trở lên; cơ cấu kinh tế: Nông lâm nghiệp 18%; Công nghiệp xây dựng 40,5%; các ngành dịch vụ 41,5%. Tổng vốn đầu tư huy động 160 nghìn tỷ đồng trở lên; trong đó thu hút vốn FDI 2 - 2,5 tỷ USD. Đến năm 2025, có khoảng 11 nghìn doanh nghiệp, tăng bình quân 12%/năm, trong đó có 220 doanh nghiệp FDI; tạo việc làm mới cho 40 - 50 nghìn lao động; tiếp tục cải thiện thứ hạng các chỉ số, phấn đấu đến năm 2025: chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) xếp hạng nhóm 15/63 của cả nước; chỉ số cải cách hành chính (PAR Index) duy trì xếp hạng nhóm 15-20 của cả nước; chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) đạt tối thiểu 90%; chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) ở trong nhóm "Trung bình cao" phấn đấu đạt ở nhóm "Cao nhất" của cả nước.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; nâng cao tính năng động, tiên phong, quyết tâm của lãnh đạo các cấp, các ngành và nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ
Các cấp ủy Đảng, chính quyền, lãnh đạo các cơ quan đơn vị, nhất là người đứng đầu phát huy vai trò tiên phong; năng động, gương mẫu thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao, đề cao trách nhiệm, sự quyết đoán, sáng tạo, chủ động phối họp trong hỗ trợ, giải quyết khó khăn, kiến nghị và đồng hành cùng doanh nghiệp, tạo niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp. Từ năm 2021, người đứng đầu chính quyền các cấp xây dựng và thực hiện kế hoạch gặp gỡ trao đổi, đối thoại trực tiếp với doanh nghiệp trên địa bàn; thiết lập, công khai số điện thoại đường dây nóng và cơ chế tiếp nhận, phản hồi thông tin phản ánh của người dân, doanh nghiệp. Thực hiện nề nếp, thường xuyên chế độ giải trình của người đứng đầu cơ quan nhà nước các cấp về các chủ trương, chính sách, quyết định của cơ quan nhà nước; về các vụ việc xảy ra được dư luận quan tâm; về hành vi trong thực hiện công vụ của công chức nhà nước gây phản ứng của dư luận. Việc tổ chức giải trình được thực hiện định kỳ và phù hợp với quy định.
Rà soát, sửa đổi quy định về phân cấp, phân quyền gắn với trách nhiệm của chính quyền địa phương, người đứng đầu các sở, ngành, các địa phương; bố trí cán bộ có trách nhiệm, có tâm huyết, kỹ năng, trình độ chuyên môn để đáp ứng yêu cầu, tiến độ công việc phù hợp trong tình hình mới; điều chuyển vị trí đối với cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn năng lực yếu, trì trệ; kịp thời xử lý và công khai các trường hợp gây phiền hà trong thực thi công vụ. Xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát quan hệ công tác giữa cơ quan, công chức, viên chức với các nhà đầu tư, doanh nghiệp.
2. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý Nhà nước
Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, trọng tâm là rà soát, ban hành quy trình, thủ tục đầu tư rõ ràng, minh bạch; giảm tối đa thủ tục, thời gian, chi phí thực hiện thủ tục hành chính. Triển khai có hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính; công khai thủ tục hành chính, các quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, cơ chế, chính sách có liên quan trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, trang thông tin điện tử (website) của từng ngành, địa phương. Đẩy mạnh chuyển đổi số, hiện đại hóa hành chính, ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý, điều hành, giải quyết công việc của cơ quan nhà nước. Tăng cường phối họp giữa các cơ quan nhà nước, đồng hành, hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp các thủ tục về đầu tư, về giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, về thủ tục xây dựng. Chỉ đạo thực hiện tốt mô hình “một cửa liên thông” tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh. Rà soát, đánh giá các chỉ số PCI, PAPI, PAR- Index gắn với rà soát cơ chế, thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, hiệu quả; đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp; tạo đột phá về xếp loại chỉ số 5 năm 2021- 2025.
3. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để tậo bước đột phá về đầu tư kết cấu hạ tầng trọng điểm, phát triển công nghiệp và các dịch vụ, du lịch
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 - 2025, tranh thủ nguồn lực hỗ trợ từ Trung ương, bảo đảm cân đối nguồn lực, tiến độ và chất lượng, hiệu quả công trình. Tăng cường bố trí nguồn lực từ ngân sách tỉnh cho Quỹ phát triển đất để Nhà nước bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư. Vận dụng sáng tạo các hình thức đầu tư để huy động đa dạng nguồn lực xã hội cho phát triển kết cấu hạ tầng từng bước đồng bộ, hiện đại, trong đó: (i) Chú trọng phát triển các dự án giao thông trọng điểm, các tuyến đường giao thông kết nối khu công nghiệp, vùng nguyên liệu, các khu du lịch; (ii) Tập trung chỉ đạo triển khai các thủ tục đầu tư, phấn đấu năm 2022 khởi công Khu công nghiệp Tam Nông và Hạ Hòa; đôn đốc đẩy nhanh tiến độ khu công nghiệp Phú Hà và cẩm Khê, tạo quỹ đất sạch khoảng 200- 300 ha; (iii) Tập trung triển khai nhanh các dự án khu đô thị, du lịch sinh thái nghỉ dưỡng đã có chủ trương tại các địa phương Hạ Hòa, Thanh Thủy, Tam Nông, Việt Trì; dự án Trung tâm logistics; đẩy nhanh tiến độ các dự án khu đô thị, khu dân cư nông thôn mới.
Chú trọng việc đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo cung cấp điện, cấp nước và xử lý nước thải; các dự án tái định cư, tạo thuận lợi nhất cho người dân tái định cư khi triển khai thu hồi đất; quan tâm đầu tư các dự án nhà ở xã hội, các thiết chế văn hóa, dịch vụ cần thiết tại các khu công nghiệp.
4. Nâng cao chất lượng đào tạo, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp
Tập trung các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng tâm là đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa về trình độ, kỹ năng đội ngũ công nhân lành nghề có tác phong công nghiệp. Rà soát, sắp xếp hoạt động các cơ sở dạy nghề, trung tâm giới thiệu việc làm trên địa bàn; triển khai kế hoạch liên kết đào tạo thông qua cơ chế họp tác, liên kết với các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp để thực hiện việc đào tạo nghề, nhân lực gắn với các ngành theo định hướng đầu tư của tỉnh, đảm bảo chuẩn đầu ra và nhu cầu thị trường.
Chú trọng phát huy lợi thế, thu hút nguồn nhân lực của tỉnh, người lao động ngoại tỉnh đang làm việc ngoài tỉnh hoặc sau khi tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng về tỉnh làm việc; tận dụng lợi thế để thu hút nguồn lao động phổ thông các tỉnh lân cận đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của nhiều ngành công nghiệp phụ trợ; có cơ chế chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao (đội ngũ kỹ sư, bậc thợ tay nghề) các tỉnh vùng thủ đô để đáp ứng nhu cầu phát triển các ngành công nghiệp mới, công nghệ cao.
5. Chú trọng làm tốt công tác quy hoạch, ban hành các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tư nhân, thu hút đầu tư
Hoàn thiện Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định của pháp luật; khẩn trương cụ thể hóa đế xây dựng kế hoạch phát triển nông lâm nghiệp, công nghiệp, các ngành dịch vụ 5 năm (2021 - 2025) để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Nghiên cứu quy hoạch, phát triển các cụm liên kết ngành công nghiệp; chú trọng phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh gắn với phát triển công nghiệp phụ trợ. Quy hoạch các khu logistics tập trung, đủ lớn gắn với cảng đường thủy, có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại.
Chú trọng phát triển kinh tế tư nhân, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân, nhất là doanh nghiệp tư nhân thực sự trở thành một động lực quan trọng, tạo đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh trước năm 2020 để tháo gỡ khó khăn cho các dự án chậm tiến độ sớm đi vào hoạt động, đóng góp cho tăng trưởng kinh tế. Ưu tiên thu hút đầu tư FDI vào các khu, cụm công nghiệp, lựa chọn các nhà đầu tư chiến lược vào các dự án động lực, có khả năng lan tỏa, liên két với các doanh nghiệp trong nước theo chuỗi giá trị toàn cầu.
Rà soát các chính sách, cơ chế thu hút đầu tư; ban hành các chính sách khuyến khích thu hút đầu tư phù họp với điều kiện của tỉnh và quy định của pháp luật (đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, thu hút đầu tư theo hình thức PPP; chính sách tín dụng, hỗ trợ chuyển giao công nghệ, chính sách khuyến khích khởi sự kinh doanh và hoạt động đổi mới sáng tạo...).
Xây dựng và công khai danh mục các dự án ưu tiên thu hút đầu tư, các dự án động lực, các dự án lan tỏa để phát huy lợi thế cạnh tranh; danh mục dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP) giai đoạn 2021 - 2025. Ban hành quy định tiêu chí, điều kiện; trình tự thủ tục, quy trình chấp thuận chủ trương đầu tư, giao đất, cho thuê đất. Xây dựng kế hoạch thu hồi, giải phóng mặt bằng đối với các dự án trọng điểm gắn trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
6. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước, tổ chức lại mô hình, đổi mói nội dung xúc tiến đầu tư theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả
Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực, đạo đức công vụ và trách nhiệm cá nhân của cán bộ công chức theo chức năng, nhiệm vụ được giao và thẩm quyền quản lý của từng cấp theo hướng chuẩn hóa công chức, viên chức, xây dựng đội ngũ cán bộ có tác phong chuyên nghiệp. Nâng cao chất lượng hoạt động các cơ quan tư pháp, bảo đảm hiệu lực thực thi pháp luật, tránh hình sự hóa các quan hệ kinh tế. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Thường xuyên kiểm tra, giám sát công vụ, công chức; người đứng đầu phải chịu trách nhiệm nếu cán bộ thuộc quyền quản lý hướng dẫn không chu đáo, trả kết quả chậm, giải quyết sai dẫn tới người dân, doanh nghiệp đi lại nhiều lần. Nghiêm cấm các cơ quan, địa phương, đơn vị, cá nhân đưa ra các yêu cầu, điều kiện với doanh nghiệp trái quy định. Thực hiện có hiệu quả các kế hoạch phòng, chống tham nhũng.
Tổ chức lại mô hình Trung tâm xúc tiến đầu tư; đổi mới nội dung, phương thức, hình thức xúc tiến theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp, hiệu quả. Thành lập Ban vận động xúc tiến đầu tư của tỉnh. Chú trọng đầu tư công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư trực tiếp; xây dựng cơ sở dữ liệu lớn; lựa chọn, ban hành danh mục dự án, ngành nghề lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư; điều kiện, địa bàn thu hút đầu tư giai đoạn 2021 - 2025.
7. Chú trọng công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận của cả hệ thống chính trị, hiệp hội các doanh nghiệp, các tàng lóp nhân dân thực hiện cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Các cấp ủy Đảng, chính quyền, ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và nhân dân về yêu cầu, quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, từ đó tạo quyết tâm chính trị, sự đồng thuận xã hội trong tổ chức thực hiện.
Các cơ quan thông tin đại chúng trong tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền về chủ trương, cơ chế, chính sách của Nhà nước, của tỉnh có liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh; tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành chính sách, pháp luật về đất đai. Phát hiện, xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân vi phạm, có hành vi ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư, kinh doanh. Tăng cường công tác thi đua, khen thưởng, kịp thời động viên đối với các tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động các hiệp hội, hội doanh nghiệp trên địa bàn; phát huy vai trò "cầu nối" giữa nhà nước và cộng đồng doanh nghiệp; thực hiện tốt nhiệm vụ hỗ trợ, bảo vệ quyền lợi họp pháp, chính đáng của hội viên, động viên doanh nghiệp chấp hành pháp luật, nghĩa vụ với nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban cán sự Đảng ủy ban nhân dân tỉnh: Chỉ đạo xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết xong trong tháng 10 năm 2021, các sở, ngành, ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương mình; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết; định kỳ 6 tháng và cả năm báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

2. Các huyện, thành, thị ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy: Chỉ đạo, tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết; xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết phù họp với yêu cầu, nhiệm vụ của địa phương, hoàn thành trong tháng 11 năm 2021.

3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội theo chức năng, nhiệm vụ chủ động tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lóp nhân dân tích cực tham gia cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh; đồng thời, tăng cường giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định.

4. Ban Tổ chức Tỉnh ủy có trách nhiệm theo dõi, đánh giá cán bộ, người đứng đàu thuộc diện Ban Thường vụ quản lý; định kỳ báo cáo Ban Thường vụ xem xét, điều chuyển vị trí công tác đối với cán bộ năng lực hạn chế, trì trệ, không hoàn thành nhiệm vụ, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của tỉnh.

5. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh tổ chức tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên, liên tục việc quán triệt, học tập và triển khai thực hiện Nghị quyết trên địa bàn toàn tỉnh; theo dõi, nắm bắt dư luận xã hội để tổng hợp báo cáo Ban Thường vụ theo quy định.

6. Các đồng chí Tỉnh ủy viên chủ động quán triệt, triển khai và lãnh đạo, chỉ đạo ngành, lĩnh vực, địa phương, đơn vị được phân công phụ trách, xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này phổ biến đến chi bộ.

Nguồn Phú Thọ: http://baophutho.vn/chinh-tri/xay-dung-dang/202110/nghi-quyet-cua-ban-chap-hanh-dang-bo-tinh-khoa-xix-ve-cai-thien-manh-me-moi-truong-dau-tu-kinh-doanh-tren-dia-ban-tinh-giai-doan-2021-2025-180337