Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù vượt trội để phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long
Phó Thủ tướng Lê Minh Khái giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan rà soát các cơ chế, chính sách hiện hành và nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù vượt trội nhằm phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Ngày 27/9, tại tỉnh Bạc Liêu, đồng chí Lê Minh Khái, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng Điều phối vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã chủ trì Hội nghị Hội đồng điều phối vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Phải có những hành động cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng điều phối vùng
Phát biểu chỉ đạo, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái nhấn mạnh: Vùng đồng bằng sông Cửu Long có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của cả nước; là vùng cực Nam của Tổ quốc, là cầu nối nước ta với các nước trong khu vực ASEAN, đặc biệt là các nước thuộc Tiểu vùng sông Mekong. Đây cũng là vùng trọng điểm nông nghiệp của cả nước với nhiều sản phẩm chủ lực, nhất là lúa, tôm, cá tra, trái cây, giữ vai trò to lớn về môi trường sinh thái, an ninh nguồn nước, an ninh lương thực cho cả nước.
Giai đoạn vừa qua, Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách để phát huy tiềm năng, lợi thế nhất là tăng cường các hoạt động điều phối, liên kết vùng, tạo động lực phát triển vùng.
Về định hướng hoạt động của Hội đồng Điều phối vùng trong thời gian tới, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái đề nghị các bộ, ngành, địa phương phải có những hành động cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng điều phối vùng, trong đó tập trung triển khai một số nhiệm vụ sau: Một là, triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được ban hành tại Quyết định số 287/QĐ-TTg ngày 28/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 816/QĐ-TTg ngày 7/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện quy hoạch Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Trong đó đã nêu rõ phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long theo hướng bền vững, tăng trưởng xanh gắn với việc thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/ 2017 của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu; chú trọng bảo vệ, tôn tạo và phát triển nền tảng văn hóa - xã hội và hệ sinh thái tự nhiên; lấy "con người" làm trung tâm; coi tài nguyên nước là cốt lõi; quản lý tổng hợp tài nguyên nước trên toàn lưu vực đảm bảo việc duy trì nguồn sống cho môi trường và người dân; chuyển đổi mô hình sinh kế tại các tiểu vùng theo hướng chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.
Hai là, tập trung nghiên cứu để đề xuất bổ sung về thể chế, cơ chế, chính sách phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long, thúc đẩy liên kết vùng, tiểu vùng bảo đảm các quy định, cơ chế, chính sách liên kết vùng, tiểu vùng được thực hiện đồng bộ, nhất quán, khả thi, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn đất nước.
Ba là, sớm hoàn thiện để triển khai danh mục các chương trình, dự án có quy mô vùng và có tính chất liên kết vùng để bổ sung thực hiện trong giai đoạn 2021-2025 đã được Chính phủ thông qua tại Nghị quyết 108/NQ-CP ngày 18/7/2023 sử dụng vốn vay ODA của các đối tác phát triển, trong đó ngân sách trung ương cấp phát 100% đối với các dự án của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; cấp phát 90% cho các dự án của 13 địa phương (gọi tắt là các dự án Mekong DPO).
Đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù vượt trội nhằm phát triển vùng
Về cơ chế, chính sách đặc thù cho vùng, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan rà soát các cơ chế, chính sách hiện hành và nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù vượt trội nhằm phát triển vùng, trong đó có các cơ chế, chính sách phát triển hạ tầng giao thông kết nối; phát triển nông nghiệp hiệu quả cao; bảo vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu.
Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Thường trực Hội đồng cân nhắc lựa chọn đề xuất nội dung cơ chế chính sách gì là đặc thù cho đích đáng, trọng tâm, trọng điểm và phù hợp cho vùng.
Các bộ ngành có liên quan như Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương trong vùng giải quyết những vấn đề liên tỉnh, liên vùng không thuộc thẩm quyền của các địa phương trong vùng, các vấn đề để thực hiện các dự án giao thông liên vùng, vấn đề về nguyên vật liệu phục vụ cho các dự án liên vùng.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ các địa phương điều phối liên kết các hoạt động sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị đối với các mặt hàng nông nghiệp; tập trung xây dựng thương hiệu các sản phẩm chủ lực, có thế mạnh của vùng như: lúa gạo, trái cây và thủy sản.
Điều phối các hoạt động hệ thống thủy lợi phục vụ tưới tiêu; phòng chống lũ; kiểm soát xâm nhập mặn; quản lý, khai thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước; nâng cao hiệu quả sử dụng nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản trong mùa khô; hỗ trợ các địa phương khắc phục sạt lở, xây dựng, nâng cấp hệ thống đê biển, đê bao, cống, đập, vành đai rừng ngập mặn và các dự án bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Bộ Tài chính khẩn trương báo cáo Thủ tướng Chính phủ các nội dung về ưu đãi, tác động đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công, cơ chế tài chính trong nước các dự án Mekong DPO của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long theo quy định tại Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài (Nghị định số 114/2021/NĐ-CP) và Nghị định số 20/2023/NĐ-CP ngày 04/5/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 114/2021/NĐ-CP trên cơ sở đó giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt các đề xuất dự án Mekong DPO...