Nhiều điểm mới thuận lợi cho người dân khi thực hiện TTHC về lĩnh vực hộ tịch

Thông tư số 04/2020/TT-BTP được Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành ngày 28-5-2020, quy định chi tiết một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số123/2015/NĐ-CP ngày 15-11-2015 của Chính phủ; Thông tư có hiệu lực từ ngày 16-7-2020 với nhiều điểm mới nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi thực hiện thủ tục hành chính về lĩnh vực hộ tịch.

Theo bà Nguyễn Thị Việt Hà, cán bộ Tư pháp phường Hà Cầu, quận Hà Đông, Hà Nội, với những quy định mới, Thông tư số 04/2020/TT-BTP đã khắc phục được những vướng mắc, bất cập trong công tác hộ tịch thời gian qua; đồng thời, tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết các việc về hộ tịch.

Bên cạnh đó, nhưng quy định mới ở Thông tư 04/2020/TT-BTP tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi thực hiện thủ tục hành chính về lĩnh vực hộ tịch như:

Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch (sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch…); không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác...

Việc cải chính nội dung đăng ký khai tử thuộc thẩm quyền của cơ quan đã đăng ký khai tử, theo đề nghị của người có trách nhiệm đăng ký khai tử quy định tại Điều 33 Luật hộ tịch.

Ảnh minh họa

Ảnh minh họa

Giấy tờ hộ tịch quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật hộ tịch (giấy tờ hộ tịch đã cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về hộ tịch trước ngày luật có hiệu lực) vẫn có giá trị sử dụng mà không phải bổ sung thông tin hộ tịch còn thiếu so với biểu mẫu hộ tịch hiện hành.

Giấy tờ hộ tịch được cấp hợp lệ kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà thông tin hộ tịch còn thiếu thì được bổ sung, nếu có giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hợp lệ chứng minh.

Trường hợp cá nhân đã được đăng ký khai sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Giấy khai sinh, Sổ đăng ký khai sinh không ghi ngày, tháng sinh thì được bổ sung ngày, tháng sinh theo Giấy chứng sinh hoặc văn bản xác nhận của cơ sở y tế nơi cá nhân sinh ra.

Trường hợp con riêng được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi, nếu Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh còn để trống phần khai về cha hoặc mẹ, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi bổ sung thông tin về cha dượng hoặc mẹ kế vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha nuôi” hoặc “mẹ nuôi”.

Nếu Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh có đủ phần khai về cha và mẹ, thì theo yêu cầu của cha nuôi hoặc mẹ nuôi, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi thực hiện thay đổi phần khai về cha dượng hoặc mẹ kế vào phần khai về cha hoặc mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha nuôi” hoặc “mẹ nuôi”.

Bạch Dương

Nguồn PL&XH: https://phapluatxahoi.kinhtedothi.vn/nhieu-diem-moi-thuan-loi-cho-nguoi-dan-khi-thuc-hien-tthc-ve-linh-vuc-ho-tich-246192.html