Nhiều quy định mới về hành nghề khoan nước dưới đất
Bộ Tài nguyên & Môi trường mới đây đã ban hành Văn bản hợp nhất số 13/VBHN - BTNMT Thông tư quy định về hành nghề khoan nước dưới đất.
Theo đó, Thông tư này quy định việc cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan cấp phép và cơ quan tiếp nhận, thẩm định, quản lý hồ sơ cấp phép; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp phép; mẫu hồ sơ, giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.
Thông tư được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài hành nghề khoan điều tra, khảo sát, thăm dò, khai thác nước dưới đất trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quy định trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan liên quan
Theo Thông tư, cơ quan cấp phép có trách nhiệm cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại, đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép; chỉ đạo thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ của chủ giấy phép theo quy định.
Cơ quan tiếp nhận, thẩm định, quản lý hồ sơ cấp phép có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục cấp phép; tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép; Yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ khi hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ theo quy định; Thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép, nêu rõ lý do trong trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép; Trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định hồ sơ cấp phép.
Đồng thời, tổ chức đào tạo, tập huấn kỹ thuật về bảo vệ tài nguyên nước dưới đất trong hoạt động khoan nước dưới đất cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào tạo, tập huấn; Công bố danh sách các tổ chức, cá nhân hành nghề được cấp phép và tổ chức, cá nhân hành nghề vi phạm các quy định của giấy phép trên trang thông tin điện tử của Bộ TN&MT đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ hoặc trên trang thông tin điện tử của địa phương đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Sở TN&MT; Quản lý, lưu trữ hồ sơ, giấy phép.
Phạm vi hoạt động hành nghề khoan nước dưới đất của chủ giấy phép
Theo Thông tư quy định, chủ giấy phép có quyền hoạt động hành nghề khoan nước dưới đất trên phạm vi cả nước theo yêu cầu của khách hàng; Tham gia đấu thầu thi công các công trình khoan nước dưới đất theo quy định của pháp luật; Được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp quy định trong giấy phép.
Ngoài ra, chủ giấy phép có quyền đề nghị cơ quan cấp phép gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép theo quy định; Đề nghị cơ quan cấp phép gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép theo quy định; Khiếu nại, khởi kiện các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp trong việc hành nghề khoan nước dưới đất theo quy định của pháp luật.
Cùng với đó, chủ giấy phép có nghĩa vụ hành nghề khoan nước dưới đất theo đúng nội dung được ghi trong giấy phép và các quy định có liên quan của pháp luật về tài nguyên nước; Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước; Tuân thủ quy trình kỹ thuật khoan và các quy định về bảo vệ nước dưới đất; bảo đảm người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật phải có mặt tại hiện trường để chỉ đạo trong thời gian thi công khoan và lắp đặt giếng khoan.
Trường hợp gây sụt lún đất hoặc gây sự cố bất thường khác ảnh hưởng đến công trình xây dựng và đời sống nhân dân trong khu vực thi công công trình thì phải ngừng ngay việc thi công và xử lý, khắc phục kịp thời, đồng thời chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại về người và tài sản do sự cố gây ra, báo cáo ngay tới chính quyền địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường sở tại và cơ quan cấp phép.
Chủ giấy phép có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản về vị trí, quy mô công trình khoan nước dưới đất và thời gian dự kiến thi công cho Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình chậm nhất là 7 ngày làm việc trước khi thi công; Trả lại giấy phép cho cơ quan cấp phép trong trường hợp không sử dụng; Hằng năm, trước ngày 15/11, tổng hợp các công trình khoan nước dưới đất báo cáo cơ quan thụ lý hồ sơ cấp phép.
Quy mô hành nghề khoan nước dưới đất
Về nội dung hành nghề khoan nước dưới đất, Thông tư quy định rõ: Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 110 milimét và thuộc công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm.
Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 250 milimét và thuộc công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm đến dưới 3.000m3/ngày đêm.
Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô lớn gồm các trường hợp không quy định tại 2 trường hợp nêu trên.
Công trình quy định các trường hợp nêu trên là hệ thống gồm một hoặc nhiều giếng khoan nằm trong một khu vực thăm dò, khai thác nước dưới đất và khoảng cách liền kề giữa chúng không lớn hơn 1000 mét, thuộc sở hữu của một tổ chức hoặc cá nhân; lưu lượng của một công trình là tổng lưu lượng của các giếng khoan thuộc công trình đó.
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất ở quy mô nào thì được phép hành nghề ở quy mô đó và các quy mô nhỏ hơn; được hành nghề khoan, lắp đặt các lỗ khoan, giếng khoan điều tra, khảo sát để phục vụ mục đích nghiên cứu, đánh giá, quan trắc nước dưới đất và các mục đích khác, có đường kính tương đương với quy định về quy mô.
Bên cạnh những quy định về trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan cấp phép và cơ quan tiếp nhận, thẩm định, quản lý hồ sơ cấp phép; Chủ giấy phép được hoạt động hành nghề khoan nước dưới đất; Quy định quy mô hành nghề khoan nước dưới đất, Thông tư cũng quy định điều kiện cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất và thời hạn cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.
Thời hạn của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất là 5 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn là 3 năm.