Nhìn ngoài khó đoán, muốn biết người khỏe mạnh chỉ cần xem 8 chỉ số này

Sức khỏe tốt là tiền đề của mọi thứ, nếu nền tảng này không còn thì con người chỉ khổ đau vô cùng, giá trị cuộc sống ngày càng thấp. Để đánh giá xem cơ thể có khỏe mạnh hay không, trước tiên hãy xem xét các chỉ số này.

Huyết áp bình thường

Huyết áp là đơn vị đo áp lực của máu khi chúng bị đẩy dọc theo các thành động mạch. Con số này miêu tả áp lực khi tim đẩy máu đi (áp lực tâm thu) và khi tim nghỉ giữa những lần đập (áp lực tâm trương). Chỉ số huyết áp càng cao đồng nghĩa với việc tim phải làm việc vất vả hơn để đưa máu đi khắp cơ thể. Điều này tạo ra nguy cơ dễ bị bệnh cao huyết áp hay bị đau tim.

Ở trạng thái bình thường, chỉ số huyết áp chuẩn ở mức:

Huyết áp tâm thu: từ 90 - 129 mmHg.

Huyết áp tâm trương: Từ 60 - 84 mmHg.

Chỉ số huyết áp này có thể thay đổi tùy theo thời điểm trong ngày, lên hoặc xuống tùy thể trạng từng người. Nếu chỉ số này quá cao hoặc quá thấp so với mức bình thường đều là những dấu hiệu cảnh báo bất thường về sức khỏe mà mỗi người không nên chủ quan.

Ảnh minh họa.

Ảnh minh họa.

Giá trị bình thường của đường huyết

Khi mọi người đo lượng đường trong máu lúc đói, giá trị nằm trong khoảng từ 3,9 đến 6,1 mmol / L. Phương pháp đo đường huyết mao mạch phải nhỏ hơn hoặc bằng 6,1 mmol / L và đường huyết tĩnh mạch (huyết tương) phải nhỏ hơn hoặc bằng 7,0 mmol/L, trường hợp hạ đường cần chú ý nếu đường huyết thấp hơn 2,8 mmol/L.

Mức độ bình thường của lipid máu

Chủ yếu phụ thuộc vào 4 chỉ số là cholesterol toàn phần, triglycerid, cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao và cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp. Cholesterol toàn phần (TC)—mức phù hợp là dưới 5,20 mmol/L; mức cận biên là 5,20 mmol/L~6,20 mmol/L; mức cao là lớn hơn 6,20 mmol/L;

Ảnh minh họa.

Ảnh minh họa.

Triglyceride (TG)—mức phù hợp là 0,56 mmol/L~1,70 mmol/L; mức cận biên: 1,70 mmol/L~2,30 mmol/L; mức tăng lớn hơn hoặc bằng 2,30 mmol/L; cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (HDL -C): Mức phù hợp là lớn hơn 1,04 mmol/L; giảm xuống dưới 1,04 mmol/L; cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C): mức phù hợp là dưới 3,37 mmol/L; mức cận biên mức 3,37 mmol/L~4,12 mmol/L, mức tăng lớn hơn 4,14 mmol/l.

Chỉ số khối cơ thể

Chỉ số khối cơ thể (BMI) là giá trị được tính chủ yếu bằng cách chia cân nặng (kg) cho bình phương chiều cao (m). Nó cũng liên quan đến mức độ béo phì và phát triển thể chất của con người.

Phạm vi bình thường của chỉ số BMI là 18,5 ~ 23,9, nếu thấp hơn 18,5 là thiếu cân và nếu cao hơn 23,9 là thừa cân hoặc béo phì.

Ảnh minh họa.

Ảnh minh họa.

Axit uric

Hiện nay, ngày càng có nhiều người mắc bệnh tăng axit uric máu và bệnh gút, về tiêu chuẩn kiểm tra axit uric thì nam giới phải dưới 420 micromol/L, nữ giới phải dưới 360 micromol/L.

Axit béo chuyển hóa

Những người thường xuyên ăn vặt nên chú ý đến axit béo chuyển hóa, người ta đã chứng minh rằng việc hấp thụ axit béo chuyển hóa có liên quan mật thiết đến sự xuất hiện của các bệnh tim mạch.

Theo tiêu chuẩn sức khỏe do Hiệp hội Dinh dưỡng Trung Quốc đề xuất, lượng axit béo chuyển hóa mỗi người mỗi ngày không được vượt quá 2g.

Muối

Những người tiêu thụ quá nhiều muối trong thời gian dài dễ tăng nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp, ung thư dạ dày và bệnh tim mạch.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, một người trưởng thành nên tiêu thụ dưới 2000mg natri (tương đương với dưới 5g muối) mỗi ngày. Mức natri tối thiểu cơ thể phải được cung cấp hằng ngày để đảm bảo hoạt động bình thường được ước lượng vào khoảng 200-500mg/ ngày, tương đương 0,5-1,2g muối/ngày.

Đường

Các nhà nghiên cứu từ Hiệp hội Tim mạch Mỹ (AHA) cho biết, lượng đường thêm vào tối đa một ngày với nam giới là 150 calo (khoảng 37,5 g hoặc 9 muỗng cà phê đường), với phụ nữ là 100 calo (khoảng 25g hoặc 6 muỗng cà phê đường).

T. Linh

Nguồn Gia Đình VN: https://giadinhonline.vn/8-chi-so-suc-khoe-danh-gia-mot-nguoi-khoe-manh-d190397.html