Những đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ điểm d, khoản 6, Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn số 636/TCT-DNNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân, những đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân gồm tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công...
Căn cứ điểm d, khoản 6, Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn số 636/TCT-DNNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân, những đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân gồm tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công; thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân có ủy quyền mà không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không. Ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân, người lao động ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm thực hiện quyết toán thuế.
Căn cứ khoản 2, Điều 44, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Công văn số 636/TCT-DNNCN của Tổng cục Thuế, thời hạn khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2023 gồm ngày 31-3-2023, tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế; ngày 2-5-2023, cá nhân trực tiếp đi quyết toán thuế.
Căn cứ điểm d, khoản 6, Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn số 636/TCT-DNNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân, những đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân gồm tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công; thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân có ủy quyền mà không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không.
Ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân, người lao động ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm thực hiện quyết toán thuế. Trường hợp này áp dụng cho cả đối tượng có thu nhập vãng lai không quá 10 triệu đồng ở nơi khác và đã được khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân nếu không có yêu cầu quyết toán với phần thu nhập này.
Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế gồm các đối tượng có số thuế phải nộp/nộp thừa đề nghị hoàn/bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ trường hợp số thuế phải nộp thuế sau khi quyết toán của từng năm dưới 50.000 đồng trở xuống; thuế phải nộp nhỏ hơn thuế đã tạm nộp và không yêu cầu hoàn thuế, bù trừ vào kỳ tiếp theo… Có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày (tính trong năm dương lịch đầu tiên) và từ 183 ngày trở lên tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Người nước ngoài hết hợp đồng làm việc tại Việt Nam quyết toán thuế trước khi xuất cảnh…
Điểm d, khoản 6, Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN đã quy định tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Xung quanh việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2023, các tổ chức, cá nhân cần lưu ý nếu cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống sẽ không phải quyết toán thuế. Đối với cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Trường hợp cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động, hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động, thì người lao động không phải quyết toán đối với phần thu nhập này.
Căn cứ Điều 13, Nghị định 125/2020/NĐ-CP, tùy theo thời gian chậm quyết toán mà có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền với mức phạt thấp nhất là 2 triệu đồng và mức cao nhất là 25 triệu đồng. Ngoài nộp phạt, nếu chậm nộp thì còn phải nộp khoản tiền chậm nộp, cụ thể tiền chậm nộp tiền phạt tính theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phạt nộp chậm.
Bài và ảnh: VĂN ANH
DOANH NGHIỆP HỎI, CƠ QUAN THUẾ TRẢ LỜI
- Hỏi: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Huy Nam hỏi thuế suất mặt hàng thủy sản chế biến và mặt hàng nghêu hấp, luộc như thế nào?
- Trả lời: Căn cứ khoản 5, Điều 5, Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, ngày 12-5-2015 Tổng cục Thuế có Công văn số 1795/TCT-CS về việc chính sách thuế giá trị gia tăng gửi cục thuế các tỉnh, nội dung hướng dẫn: “… khi doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm thịt nghêu lụa luộc, thịt ghẹ luộc được chế biến theo quy trình nêu trên cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng”. Theo đó, công ty mua mặt hàng nghêu trắng nguyên con hấp đông lạnh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Bến Tre thì thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng.