Tê tê Ấn Độ (Manis crassicaudata) dài 45-75 cm, phân bố ở tiểu lục địa Ấn Độ và khu vực phụ cận. Chúng có khả năng tự vệ trước cả loài hổ với những chiếc vảy xếp chồng và khả năng tiết chất lỏng có độc.
Tê tê Java hay Tê tê Sunda (Manis javanica) dài 50-65 cm, phân bố ở Đông Nam Á. Loài này sống một nửa thời gian trên cây và di chuyển khá vụng về bằng 4 chân trên mặt đất. Khi bị đe dọa, nó chạy bằng 2 chân sau, dùng đuôi để giữ thăng bằng.
Tê tê Philippine (Manis culionensis) dài 50-70 cm, là một loài Tê tê đặc hữu của tỉnh Palawan ở Philippines. Loài này có quan hệ rất gần với Tê tê Java, được phân biệt nhờ tỷ lệ cơ thể trên đuôi nhỏ hơn, vảy nhỏ hơn và đầu ngắn hơn.
Tê tê vàng hay Tê tê Trung Quốc (Manis pentadactyla) dài 40-58 cm, sống ở Đông Nam Á và Nam Trung Quốc. Tê tê vàng, Tê tê Java và Tê tê Philippine là ba loài cực kỳ nguy cấp trong 8 loài Tê tê. Chúng thường bị săn bắt và buôn bán trái phép vì những công dụng không kiểm chứng được trong y học cổ truyền.
Tê tê khổng lồ (Manis gigantea) dài 124-140 cm, là loài Tê tê lớn nhất, sinh sống ở châu Phi với phạm vi trải dài dọc theo đường xích đạo từ Tây Phi đến Uganda. Loài này thường đi bằng hai chân sau, giữ thăng bằng nhờ chiếc đuôi dài và dày để tránh làm tổn hại bộ móng rất lớn ở chi trước.
Tê tê đất (Manis temminckii) dài 40-50 cm, là loài tê tê duy nhất sống ở phía Nam và Đông châu Phi. Chúng thường bị người dân địa phương săn bắt để lấy vẩy dùng làm bùa yêu.
Tê tê cây (Manis tricuspis) dài 35-46 cm, phân bố ở châu Phi xích đạo. Chúng có lông ở mặt dưới cơ thể màu sáng và các vảy có ba đầu nhọn (có thể mòn đi theo thời gian) đặc trưng.
Tê tê đuôi dài (Manis tetradactyla) dài 40-40 cm, cư trú trên các tán rừng cao ở Tây Phi. Chúng có đuôi dài bằng hai phần ba cơ thể, dùng để nắm vào cành cây khi leo trèo.