Những quy định về tạm vắng mới nhất 2025 cần biết

Công dân phải có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong những trường hợp nào? Dưới đây là các trường hợp cụ thể được nêu rõ theo quy định tại Luật Cư trú 2020.

Những trường hợp nào phải khai báo tạm vắng?

Điều 31 Luật Cư trú 2020 quy định về khai báo tạm vắng như sau:

1. Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây:

a) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

b) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

c) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.

2. Trước khi đi khỏi nơi cư trú, người quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải đến khai báo tạm vắng tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú; khi đến khai báo tạm vắng phải nộp đề nghị khai báo tạm vắng và văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.

3. Người quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này có thể đến khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trường hợp người quy định tại điểm d khoản 1 Điều này là người chưa thành niên thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người giám hộ.

4. Nội dung khai báo tạm vắng bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng; lý do tạm vắng; thời gian tạm vắng; địa chỉ nơi đến.

5. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin khai báo tạm vắng của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người khai báo về việc đã cập nhật thông tin khai báo tạm vắng khi có yêu cầu.

Khai báo tạm vắng là thủ tục hành chính cho phép công dân thông báo với cơ quan quản lý cư trú rằng họ sẽ tạm thời vắng mặt khỏi nơi đăng ký cư trú thường trú trong một khoảng thời gian xác định. Ảnh minh họa: TL

Khai báo tạm vắng là thủ tục hành chính cho phép công dân thông báo với cơ quan quản lý cư trú rằng họ sẽ tạm thời vắng mặt khỏi nơi đăng ký cư trú thường trú trong một khoảng thời gian xác định. Ảnh minh họa: TL

Đăng ký tạm vắng là gì?

Theo Luật Cư trú 2020, tạm vắng là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.

Khai báo tạm vắng là thủ tục hành chính cho phép công dân thông báo với cơ quan quản lý cư trú (như Công an hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) rằng họ sẽ tạm thời vắng mặt khỏi nơi đăng ký cư trú thường trú trong một khoảng thời gian xác định. Qua đó, người dân cung cấp các thông tin cần thiết như thời gian vắng mặt và trong trường hợp có chỗ ở tạm thời khác, địa chỉ của nơi tạm trú này. Việc này nhằm đảm bảo cập nhật thông tin cư trú, quản lý hành chính hiệu quả và bảo đảm quyền lợi của công dân theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Vì sao cần phải đăng ký tạm vắng?

Dưới đây là những lý do công dân cần phải đăng ký tạm vắng:

- Việc khai báo tạm vắng giúp cơ quan chức năng (Công an cấp xã/phường) nắm được số lượng người đang thực tế sinh sống tại địa phương. Điều này rất quan trọng để cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, phục vụ các hoạt động quy hoạch, an sinh xã hội, bầu cử...

- Khai báo tạm vắng giúp chính quyền địa phương biết được ai đang vắng mặt và ai là người còn ở lại, đặc biệt quan trọng trong việc quản lý những đối tượng đang trong thời gian chấp hành án (án treo, quản chế,...) hoặc đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác với Nhà nước.

- Theo quy định của Luật Cư trú 2020, nếu công dân đi khỏi nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên mà không đăng ký tạm trú tại nơi ở mới và cũng không khai báo tạm vắng tại nơi thường trú, họ có thể bị cơ quan đăng ký cư trú xóa đăng ký thường trú. Việc xóa thường trú sẽ ảnh hưởng đến nhiều quyền lợi công dân sau này.

- Việc tạm vắng có thể liên quan đến các nghĩa vụ khác của công dân, ví dụ: người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Khai báo tạm vắng giúp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền biết được nơi ở hiện tại của công dân để liên hệ khi cần thiết.

- Trong trường hợp xảy ra sự cố khẩn cấp (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn...), chính quyền địa phương có thể nhanh chóng xác định được người nào đang không có mặt tại nơi cư trú để phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, phòng chống dịch bệnh.

Thực tế, không phải mọi trường hợp đi khỏi nơi cư trú đều phải khai báo tạm vắng. Công dân chỉ bắt buộc khai báo tạm vắng khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Người đang tại ngoại, người hưởng án treo, người đang chấp hành cải tạo không giam giữ, v.v…, đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú từ 01 ngày trở lên.

- Người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác với Nhà nước, đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên.

- Công dân đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.

Nếu không thuộc các trường hợp bắt buộc trên, việc khai báo tạm vắng là không bắt buộc nhưng vẫn được khuyến khích để đảm bảo công tác quản lý của địa phương.

Nguồn GĐ&XH: https://giadinh.suckhoedoisong.vn/nhung-quy-dinh-ve-tam-vang-moi-nhat-2025-can-biet-172251212155900598.htm