Niên hạn sử dụng xe ô tô mới nhất năm 2024
Tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP có quy định về niên hạn sử dụng xe ô tô. Mời độc giả tham khảo bài viết dưới đây.
Niên hạn sử dụng xe ô tô là gì?
Niên hạn sử dụng của xe ô tô là thời gian cho phép sử dụng của xe ô tô.
Trong đó, các loại xe phải áp dụng quy định về niên hạn sử dụng bao gồm:
- Ô tô chở hàng (ô tô tải): là ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chuyên chở hàng như: ô tô tải thông dụng có thùng hàng dạng hở (có thể có mui phủ) hoặc dạng hộp, ô tô tải tự đổ, ô tô tải có cần cẩu, ô tô tải có thiết bị nâng hạ hàng, ô tô tải bảo ôn, ô tô tải đông lạnh, ô tô pick-up chở hàng (ca bin đơn, kép), ô tô tải VAN.
- Ô tô chở hàng chuyên dùng (ô tô tải chuyên dùng): là ô tô tải có kết cấu và trang bị đặc biệt để chuyên chở một loại hàng hóa nhất định như: ô tô chở ô tô con, ô tô chở xe máy thi công, ô tô xi tec, ô tô chở rác, ô tô đầu kéo, ô tô chở bê tông ướt, ô tô chở bình ga.
- Ô tô chở người (ô tô khách): là ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu để chở người và hành lý mang theo có từ 10 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ người lái), ô tô chở người chuyên dùng (ô tô cứu thương, ô tô tang lễ, ô tô chở người tàn tật, ô tô chở trẻ em, ô tô cứu hộ mỏ).
- Ô tô chuyên dùng: là ô tô có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng, công dụng nhất định như: ô tô chữa cháy, ô tô quét đường, ô tô hút chất thải, ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô bơm bê tông, ô tô cần cẩu, ô tô thang, ô tô khoan, ô tô cứu hộ (ô tô kéo xe hỏng), ô tô chở tiền, ô tô truyền hình lưu động, ô tô đo sóng truyền hình lưu động, ô tô rải nhựa đường, ô tô kiểm tra và bảo dưỡng cầu, ô tô kiểm tra cáp điện ngầm, ô tô chụp X-quang, ô tô phẫu thuật lưu động.
- Các loại ô tô khác không phải xe ô tô của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; Xe ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái); Xe ô tô chuyên dùng (xe ô tô có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng, công dụng đặc biệt), rơ moóc, sơ mi rơ moóc.
(Khoản 1 Điều 3 Nghị định 95/2009/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT)
Niên hạn sử dụng xe ô tô mới nhất năm 2024
Niên hạn sử dụng xe ô tô được quy định cụ thể tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP như sau:
(1) Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng.
(2) Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người.
(3) Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 1/1/2002.
Căn cứ quy định tại Điều 7 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT thì niên hạn sử dụng của ô tô được tính theo năm, kể từ năm sản xuất của ô tô và xác định căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:
- Số nhận dạng của xe (số VIN);
- Số khung của xe;
- Các tài liệu kỹ thuật: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của Nhà sản xuất;
- Thông tin trên nhãn mác của Nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên ô tô;
- Hồ sơ lưu trữ như: Giấy chứng nhận chất lượng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với ô tô sản xuất trong nước; Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với ô tô cải tạo; Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý; Chứng từ nhập khẩu.
Ô tô không có ít nhất một trong những tài liệu, hồ sơ, cơ sở nêu trên được coi là hết niên hạn sử dụng.
Thời điểm tính niên hạn sử dụng của xe ô tô
Thời điểm tính niên hạn sử dụng được xác định như sau:
- Niên hạn sử dụng của xe ô tô được tính bắt đầu từ năm sản xuất xe.
- Một số trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép, niên hạn sử dụng được tính từ năm đăng ký xe ô tô lần đầu.
(Điều 5 Nghị định 95/2009/NĐ-CP)
Các loại ô tô không áp dụng niên hạn sử dụng
Các loại ô tô không áp dụng niên hạn sử dụng gồm:
- Ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái).
- Ô tô chuyên dùng; rơ moóc, sơ mi rơ moóc.
(Điều 5 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT)
Nguồn TG&VN: https://baoquocte.vn/nien-han-su-dung-xe-o-to-moi-nhat-nam-2024-280037.html