Phí thẩm định cấp phép karaoke cao nhất là 12 triệu đồng?

Bộ Tài chính đang dự thảo Thông tư hướng dẫn mức thu phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường. Theo dự thảo, mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke cao nhất là 12 triệu đồng/giấy. TCDN -

Điểm khác biệt giữa dự thảo và Thông tư số 212/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường đang thực hiện là mức thu dự thảo mới về điều kiện kinh doanh karaoke đã phân chia 3 mức thay vì 2 mức như hiện nay.

Cụ thể, tại các thành phố trực thuộc trung ương và các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh, mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke: từ 1 đến 3 phòng, mức thu phí là 4.000.000 đồng/giấy; từ 4 đến 5 phòng, mức thu phí là 6.000.000 đồng/giấy; từ 6 phòng trở lên, mức thu phí là 12.000.000 đồng/giấy.

Hiện nay đang thu 2 mức: từ 1 đến 5 phòng, mức thu phí là 6.000.000 đồng/giấy; từ 6 phòng trở lên, mức thu phí là 12.000.000 đồng/giấy.

 Phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh vũ trường ở mức từ 10 - 15 triệu đồng/giấy phép.

Phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh vũ trường ở mức từ 10 - 15 triệu đồng/giấy phép.

Tại khu vực khác dự thảo nêu rõ, mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh karaoke: từ 1 đến 3 phòng, mức thu phí là 2.000.000 đồng/giấy; từ 4 đến 5 phòng, mức thu phí là 3.000.000 đồng/giấy; từ 6 phòng trở lên, mức thu phí là 6.000.000 đồng/giấy.

Hiện nay, Thông tư 212/2016/TT-BTC đang thu phí từ 1 đến 5 phòng, mức thu phí là 3.000.000 đồng/giấy; từ 6 phòng trở lên, mức thu phí là 6.000.000 đồng/giấy.

Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường không có sự thay đổi so với trước. Dự thảo quy định mức thu phí ở thành phố trực thuộc trung ương và thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh, mức thu là 15 triệu đồng/giấy phép. Ở các khu vực khác, mức thu là 10 triệu đồng/giấy phép.

Dự thảo quy định rõ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao hoặc Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa cấp huyện được phân cấp, ủy quyền cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường theo quy định pháp luật là tổ chức thu phí.

Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thẩm định và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định.

Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tự chủ, được để lại 50% tổng số tiền phí thu được, để trang trải chi phí phục vụ thẩm định, thu phí theo quy định. Số tiền phí còn lại (50%), tổ chức thu phí nộp vào ngân sách nhà nước.

Huyền Châu

Nguồn TCDN: https://taichinhdoanhnghiep.net.vn/phi-tham-dinh-cap-phep-karaoke-cao-nhat-la-12-trieu-dong-d16381.html