Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục trưng dụng đất

Nghị định 102/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, trong đó quy định chi tiết về trình tự, thủ tục trưng dụng đất.

Trình tự, thủ tục trưng dụng đất (Điều 29)

Quyết định trưng dụng đất, văn bản xác nhận việc trưng dụng đất gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

+ Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người quyết định trưng dụng đất;

+ Tên, địa chỉ của người có đất trưng dụng hoặc người đang quản lý, sử dụng đất trưng dụng;

+ Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của người được giao sử dụng đất trưng dụng;

+ Mục đích, thời hạn trưng dụng đất;

+ Vị trí, diện tích, loại đất, tài sản gắn liền với đất trưng dụng;

+ Thời gian bàn giao đất trưng dụng.

Việc hoàn trả đất trưng dụng cho người sử dụng đất khi hết thời hạn trưng dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây:

+ Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất ban hành quyết định hoàn trả đất trưng dụng và gửi cho người có đất trưng dụng;

+ Trường hợp người có đất trưng dụng tự nguyện tặng cho Nhà nước thì làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra theo quy định sau đây:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra, trừ trường hợp quy định tại (b) dưới đây.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất trưng dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra đối với trường hợp khu đất trưng dụng thuộc địa giới từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.

Thành phần Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra gồm:

+ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng;

+ Các thành viên thuộc các cơ quan có chức năng quản lý đất đai, tài chính và các thành viên khác có liên quan;

+ Đại diện cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định trưng dụng đất;

+ Đại diện Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi có đất;

+ Đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;

+ Người có đất trưng dụng hoặc đại diện của người có đất trưng dụng.

Nguồn Chính Phủ: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/quy-dinh-chi-tiet-ve-trinh-tu-thu-tuc-trung-dung-dat-11924081710471126.htm