Quy định hợp đồng làm việc đối với viên chức, chấm dứt hợp đồng

Hợp đồng làm việc đối với viên chức được quy định tại Luật Viên chức số 129/2025/QH15 ngày 10/12/2025 của Quốc hội.

Hợp đồng làm việc đối với viên chức (Điều 20)

1. Hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng vào làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc, quyền, nghĩa vụ và các nội dung khác có liên quan.

2. Căn cứ vào kết quả tuyển dụng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký hợp đồng làm việc và bố trí người trúng tuyển vào vị trí việc làm.

3. Hợp đồng làm việc đối với viên chức bao gồm hợp đồng xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ (Điều 21)

1. Căn cứ tính chất, yêu cầu nhiệm vụ, nguồn tài chính và nhu cầu về nguồn nhân lực của đơn vị sự nghiệp công lập, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền trước khi ký kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dịch vụ để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Ký hợp đồng đối với chuyên gia, nhà khoa học, luật gia, luật sư giỏi, doanh nhân tiêu biểu, xuất sắc hoặc người có trình độ chuyên môn cao trong các ngành, lĩnh vực chiến lược, trọng điểm để thực hiện công việc của vị trí việc làm quản lý, điều hành, phát triển đơn vị sự nghiệp công lập hoặc thực hiện công việc của vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ;

b) Ký hợp đồng để thực hiện công việc của vị trí việc làm hỗ trợ.

2. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và các lĩnh vực đặc thù khác yêu cầu tuổi nghề dưới 18 tuổi, việc ký kết hợp đồng được thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động.

3. Không ký kết hợp đồng thực hiện các công việc liên quan đến an ninh quốc gia, bí mật nhà nước và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.

4. Đơn vị sự nghiệp công lập được quyền sử dụng nguồn tài chính hợp pháp theo quy định của pháp luật để ký kết hợp đồng theo quy định tại Điều này; đối với đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ công cơ bản, thiết yếu chưa tự chủ về tài chính thì nguồn tài chính thực hiện ký kết hợp đồng quy định tại Điều này do ngân sách nhà nước chi trả.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chấm dứt hợp đồng (Điều 22)

1. Việc chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ, quyền, nghĩa vụ của các bên có liên quan thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về lao động, pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Viên chức, người ký hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ với đơn vị sự nghiệp công lập có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Các quy định có liên quan đến việc đơn phương chấm dứt hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Đơn vị sự nghiệp công lập chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ với viên chức, người ký kết hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ trong các trường hợp tương ứng theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Ngoài các trường hợp chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều này, hợp đồng làm việc chấm dứt trong các trường hợp sau:

a) Viên chức bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc;

b) Viên chức bị xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ vì lý do chuyên môn, nghiệp vụ hoặc không đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm;

c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về ngành, lĩnh vực hoặc theo thỏa thuận.

Nguồn Chính Phủ: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/quy-dinh-hop-dong-lam-viec-doi-voi-vien-chuc-cham-dut-hop-dong-119251231110414711.htm