Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh khoa học, công nghệ

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư 37/2025/TT-BKHCN quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh khoa học, chức danh công nghệ; thành tích, kết quả khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để xét bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ cao hơn không phụ thuộc vào năm công tác.

Bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc liêm chính khoa học, đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ

Bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc liêm chính khoa học, đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ

Mã số chức danh khoa học, chức danh công nghệ

Theo Thông tư quy định, mã số chức danh khoa học, chức danh công nghệ gồm 2 nhóm:

Nhóm chức danh khoa học:

Nghiên cứu viên cao cấp (hạng I) - V.05.01.01

Nghiên cứu viên chính (hạng II) - V.05.01.02

Nghiên cứu viên (hạng III) - V.05.01.03

Trợ lý nghiên cứu (hạng IV) - V.05.01.04

Nhóm chức danh công nghệ:

Kỹ sư cao cấp (hạng I) - V.05.02.05

Kỹ sư chính (hạng II) - V.05.02.06

Kỹ sư (hạng III) - V.05.02.07

Kỹ thuật viên (hạng IV) - V.05.02.08

Tiêu chuẩn chung

Bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc liêm chính khoa học, đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ theo quy định tại Nghị định số 262/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về thông tin, thống kê, đánh giá, chuyển đổi số và các vấn đề chung.

Nghiên cứu viên cao cấp (hạng I) - Mã số: V.05.01.01

Theo Thông tư quy định, ngoài tiêu chuẩn chung Nghiên cứu viên cao cấp (hạng I) phải đáp ứng các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.

Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:

Có trình độ tiến sĩ phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu và yêu cầu của vị trí việc làm.

Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghiên cứu khoa học. Trường hợp vị trí việc làm viên chức yêu cầu có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật, viên chức có chứng chỉ hành nghề được sử dụng thay thế chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghiên cứu khoa học tương ứng.

Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:

Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, định hướng chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của quốc gia, bộ, ngành và địa phương. Nắm được các thành tựu và xu hướng phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, những tiến bộ khoa học và công nghệ trong nước, thế giới liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.

Có khả năng nghiên cứu sâu về chuyên ngành và nghiên cứu liên ngành trong lĩnh vực chuyên môn; đề xuất, tư vấn và giải quyết các vấn đề mang tính chiến lược của trung ương và địa phương; khả năng tổng kết thực tiễn, xây dựng và trình bày các báo cáo nghiên cứu khoa học có tính chiến lược trong các hội nghị, hội thảo khoa học quan trọng; khả năng tập hợp và tổ chức các cá nhân có năng lực để thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; khả năng gắn kết giữa nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất.

Có kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành phù hợp với nhiệm vụ được giao và hiểu biết rộng về các chuyên ngành có liên quan; có kinh nghiệm nghiên cứu khoa học, khả năng tư duy độc lập, sáng tạo, kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn, kinh nghiệm hợp tác với các nhà khoa học, các tổ chức khoa học và công nghệ quốc tế trong lĩnh vực chuyên môn.

Có năng lực chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.

Đạt ít nhất 05 điểm quy đổi từ kết quả hoạt động chuyên môn, trong đó có ít nhất 03 điểm được quy đổi từ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia, của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hoặc công bố bài báo trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín; hoặc sáng chế được cấp Bằng độc quyền sáng chế/Bằng độc quyền giải pháp hữu ích và được chuyển giao, thương mại hóa hoặc được ứng dụng trong thực tiễn; hoặc giống cây trồng được cấp Bằng bảo hộ và ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh.

Sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.

Viên chức thăng hạng từ nghiên cứu viên chính (hạng II) lên nghiên cứu viên cao cấp (hạng I) phải có thời gian giữ chức danh nghiên cứu viên chính (hạng II) hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương, phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng cộng dồn) giữ chức danh nghiên cứu viên chính (hạng II) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng.

Kỹ sư cao cấp (hạng I) - V.05.02.05

Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:

Có trình độ thạc sĩ trở lên thuộc lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ và phù hợp với vị trí việc làm.

Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh công nghệ. Trường hợp vị trí việc làm viên chức yêu cầu có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật, viên chức có chứng chỉ hành nghề được sử dụng thay thế chứng chỉ bồi dưỡng chức danh công nghệ tương ứng.

Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:

Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, định hướng chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nói chung, phương hướng, nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của ngành nói riêng; am hiểu tình hình sản xuất, trình độ công nghệ nói chung và tình hình sản xuất, trình độ công nghệ của ngành; nắm chắc và kịp thời các thành tựu và xu hướng phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, những tiến bộ khoa học và công nghệ quan trọng trong nước, thế giới liên quan đến ngành và đơn vị.

Có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực chuyên ngành kỹ thuật đảm nhiệm và những kiến thức cơ bản của một số chuyên ngành kỹ thuật liên quan; có hiểu biết sâu rộng và kinh nghiệm về hoạt động phát triển, ứng dụng, triển khai công nghệ trong phạm vi ngành kinh tế - kỹ thuật đảm nhiệm.

Có khả năng tư duy độc lập, sáng tạo và phương pháp xử lý các vấn đề kinh tế - kỹ thuật phức tạp liên quan đến chuyên ngành đảm nhiệm. Có khả năng tập hợp các cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có năng lực, tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ và tổng kết thực tiễn; có khả năng kết nối các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo với doanh nghiệp.

Có năng lực chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc các dự án, công trình, đồ án cấp I thuộc chuyên ngành kỹ thuật và chủ nhiệm, tổ chức triển khai nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hoặc dự án, công trình, đồ án các cấp thuộc chuyên ngành kỹ thuật.

Đạt ít nhất 04 điểm quy đổi từ kết quả hoạt động chuyên môn, trong đó có ít nhất 02 điểm là điểm quy đổi từ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia, của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hoặc làm giám đốc quản lý, chủ trì dự án, công trình, đồ án từ cấp II trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật hoặc công bố bài báo trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín; hoặc sáng chế được cấp Bằng độc quyền sáng chế/Bằng độc quyền giải pháp hữu ích và được ứng dụng trong thực tiễn; hoặc giống cây trồng được cấp Bằng bảo hộ và ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh.

Sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.

Viên chức thăng hạng từ kỹ sư chính (hạng II) lên kỹ sư cao cấp (hạng I) phải có thời gian giữ chức danh kỹ sư chính (hạng II) hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương, phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng cộng dồn) giữ chức danh kỹ sư chính (hạng II) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng.

Minh Hiển

Nguồn Chính Phủ: https://baochinhphu.vn/quy-dinh-ma-so-tieu-chuan-chuc-danh-khoa-hoc-cong-nghe-102251205154308944.htm