Quy định mới của Bộ Chính trị về quyền hạn, tổ chức bộ máy của tỉnh ủy, thành ủy

Theo quy định mới của Bộ Chính trị, cấp ủy cấp tỉnh có 14 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn và ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh cũng có 14 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể.

Ngày 13-6, Thường trực Ban Bí thư Trần Cẩm Tú đã ký ban hành Quy định 305 của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp ủy cấp tỉnh).

14 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của cấp ủy cấp tỉnh

Quy định 305 của Bộ Chính trị nêu rõ 14 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của cấp ủy cấp tỉnh.

Trong đó, lãnh đạo cụ thể hóa các chủ trương, biện pháp triển khai tổ chức thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, các chủ trương, nghị quyết của Trung ương. Quyết định chương trình làm việc và chương trình kiểm tra, giám sát toàn khóa, hằng năm của cấp ủy; quy chế làm việc của cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp tỉnh.

Cấp ủy cấp tỉnh còn quyết định chủ trương, giải pháp về xây dựng, quản lý, sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế thuộc thẩm quyền. Lãnh đạo việc đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, hợp nhất các tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trực thuộc; quyết định chuyển giao, tiếp nhận tổ chức đảng theo thẩm quyền và theo quy định, hướng dẫn của cấp trên.

Lãnh đạo, cho ý kiến về quy hoạch, điều chỉnh địa giới hành chính, thực hiện quy trình, thủ tục thành lập, giải thể, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính theo chủ trương của cấp trên và quy định của pháp luật.

 Thường trực Ban Bí thư Trần Cẩm Tú.

Thường trực Ban Bí thư Trần Cẩm Tú.

Cấp ủy cấp tỉnh cũng lãnh đạo toàn diện công tác cán bộ, quản lý đội ngũ cán bộ. Báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền về công tác cán bộ thuộc thẩm quyền của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Căn cứ quy định, hướng dẫn của Trung ương, thảo luận, quyết định số lượng ủy viên ban thường vụ, ủy viên ủy ban kiểm tra; xem xét, giới thiệu và đề nghị chỉ định ủy viên ban chấp hành đảng bộ, ủy viên ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra và chức danh chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND cấp tỉnh theo quy định.

Cùng đó là lãnh đạo công tác bầu cử đại biểu HĐND cấp xã, cấp tỉnh và bầu cử đại biểu Quốc hội tại địa phương.

“Lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng, công tác nội chính, công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ” – Quy định nêu rõ.

Một nhiệm vụ nữa là lãnh đạo chính quyền địa phương thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật. Định hướng đối với những vấn đề đặc biệt quan trọng do HĐND cấp tỉnh quyết định.

Song song đó, xác định nhiệm vụ trọng tâm, đột phá, các chương trình, đề án, dự án trọng điểm, mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch dài hạn và trung hạn, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất của địa phương.

Cho chủ trương những vấn đề chiến lược, lớn, quan trọng, nhạy cảm về kinh tế - xã hội, ngân sách, phát hành trái phiếu địa phương, quốc phòng, an ninh, các chương trình, dự án trọng điểm về đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, kinh tế đối ngoại...; chủ trương đầu tư các dự án đặc biệt quan trọng của địa phương theo quy chế làm việc của cấp ủy cấp tỉnh.

Quy định 305 của Bộ Chính trị cũng đề cập đến 14 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh. Trong đó đáng chú ý là quyết định triệu tập hội nghị cấp ủy cấp tỉnh; chỉ đạo chuẩn bị nội dung, chương trình, báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết, kết luận trình hội nghị cấp ủy cấp tỉnh về những vấn đề thuộc thẩm quyền của cấp ủy. Chủ động đề xuất những vấn đề lớn, quan trọng của địa phương trình cấp ủy xem xét, quyết định. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác của ban thường vụ.

Quyết định phân công công tác đối với các ủy viên ban chấp hành đảng bộ, ủy viên ban thường vụ đảng ủy. Lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy và thống nhất quản lý biên chế, cán bộ của các cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể thuộc hệ thống chính trị trong tỉnh theo quy định, hướng dẫn của Trung ương và cấp ủy cấp tỉnh.

“Quyết định chủ trương, giải pháp về sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế và chính sách cán bộ thuộc thẩm quyền” – theo Quy định 305.

Ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh cũng có nhiệm vụ lãnh đạo trực tiếp, toàn diện công tác cán bộ và thống nhất quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Quyết định nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, giới thiệu cán bộ ứng cử, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ…

Quy định về tổ chức bộ máy, biên chế

Quy định mới của Bộ Chính trị cũng nêu rõ về việc tổ chức bộ máy, biên chế và điều kiện bảo đảm hoạt động.

Theo đó, về số lượng, cơ cấu ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy viên ủy ban kiểm tra, thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Trung ương; định hướng cơ cấu ban thường vụ theo quy định của Bộ Chính trị tại chỉ thị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng mỗi nhiệm kỳ.

Cấp ủy cấp tỉnh được thành lập các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc và đơn vị sự nghiệp gồm văn phòng, ban tổ chức, cơ quan ủy ban kiểm tra, ban tuyên giáo và dân vận, ban nội chính; trường chính trị, cơ quan báo và phát thanh, truyền hình của đảng bộ tỉnh, TP.

Biên chế cán bộ lãnh đạo, công chức, viên chức các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp ủy cấp tỉnh thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Trung ương, do ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh xem xét, quyết định trong tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao.

Cấp ủy cấp tỉnh có trụ sở làm việc đặt tại trung tâm chính trị - hành chính, có con dấu và tài khoản riêng, được cấp kinh phí, trang bị cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động theo quy định.

Quy định này của Bộ Chính trị có hiệu lực kể từ ngày 1-72025 và thay thế Quy định 10-QĐ/TW, ngày 12-12-2018 của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, TP trực thuộc Trung ương.

Theo quy định, cấp ủy cấp tỉnh là cấp ủy trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Cấp ủy cấp tỉnh có chức năng lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện ở cấp tỉnh; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống chính trị cấp tỉnh và các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương.

Lãnh đạo đảng bộ thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh. Đồng thời, đề xuất, kiến nghị với Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư những vấn đề có liên quan đến sự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương đối với địa phương.

NGUYỄN THẢO

Nguồn PLO: https://plo.vn/video/quy-dinh-moi-cua-bo-chinh-tri-ve-quyen-han-to-chuc-bo-may-cua-tinh-uy-thanh-uy-post855355.html