Quy định mới nhất về điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng của quân nhân chuyên nghiệp từ tháng 10/2025
Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư số 90/2025/TT-BQP trong đó quy định mới về điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng của Quân nhân chuyên nghiệp. Dưới đây là các thông tin chi tiết.
Quy định mới về điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng của Quân nhân chuyên nghiệp
Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư số 90/2025/TT-BQP hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 2/10/2025.
Trong đó, Thông tư quy định rõ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng của quân nhân chuyên nghiệp (QNCN) như sau:
Tại Điều 13 Thông tư số 90/2025/TT-BQP, đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng được quy định như sau:
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này khi nghỉ việc, có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên được hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật BHXH, khoản 1 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.
a) Tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP thực hiện theo lộ trình quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP thực hiện theo lộ trình quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 để làm căn cứ xét điều kiện hưởng lương hưu (nếu có thời gian ngắt quãng thì được cộng dồn) được xác định như sau:
Trong thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc thời gian công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 mà người lao động phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động do bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp và thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc thời gian công tác ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Thời gian người lao động được cử làm việc, đi học, hợp tác lao động mà không làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do cấp có thẩm quyền ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì không được tính là thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Ví dụ: Đại úy QNCN Lê Văn N có quá trình công tác như sau:
Từ tháng 4 năm 2003 đến tháng 3 năm 2010 là lao động hợp đồng làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
Từ tháng 4 năm 2010 đến tháng 3 năm 2022 (12 năm) là công nhân quốc phòng, thợ hàn (thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm).
Từ tháng 4 năm 2022 đến tháng 9 năm 2026 (4 năm 6 tháng) là quân nhân chuyên nghiệp, công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Từ ngày 01 tháng 10 năm 2026, đồng chí N nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí. Tại thời điểm hưởng lương hưu, đồng chí N đủ 51 năm 06 tháng tuổi, có 23 năm 06 tháng tham gia BHXH; trong đó, có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là 16 năm 06 tháng;
Do đó, đồng chí N đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng của quân nhân chuyên nghiệp được quy định rõ tại Thông tư số 90/2025/TT-BQP. Ảnh minh họa: TL
2. Trường hợp người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng BHXH bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì người lao động được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động trước khi người lao động nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại khoản 7 Điều 33 Luật BHXH.
Ví dụ 1: Thiếu tá QNCN Hà Thị L, công tác trong điều kiện lao động bình thường, nghỉ việc từ ngày 01 tháng 10 năm 2025 (đủ 51 tuổi 8 tháng; có 14 năm 7 tháng đóng BHXH bắt buộc, thiếu 05 tháng thì đủ 15 năm - đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP).
Theo quy định, đồng chí L được đóng BHXH một lần cho 05 tháng còn thiếu để đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng.
Tháng 9 năm 2025, đồng chí L nộp tiền cho đơn vị để chuyển vào tài khoản chuyên thu BHXH của BHXH Quân đội với mức đóng bằng 22% của 05 tháng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc (tháng 9 năm 2025). Do đó, từ tháng 10 năm 2025, đồng chí L đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng.
Ví dụ 2: Thiếu tá QNCN Nguyễn Văn H, công tác trong điều kiện lao động bình thường, bị suy giảm khả năng lao động 61%) và được nghỉ việc từ ngày 01 tháng 5 năm 2026 (đủ 51 tuổi 6 tháng, có 19 năm 8 tháng đóng BHXH bắt buộc, thiếu 04 tháng thì đủ 20 năm - đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP).
Theo quy định, đồng chí H được đóng BHXH một lần cho 04 tháng còn thiếu để đủ điều kiện được hưởng lương hưu hằng tháng.
Tháng 4 năm 2026, đồng chí Hà nộp tiền cho đơn vị để chuyển vào tài khoản chuyên thu BHXH của BHXH Quân đội với mức đóng bằng 22% của 04 tháng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc (tháng 4 năm 2026).
Do đó, từ tháng 5 năm 2026, đồng chí H đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng.
3. Cấp bậc quân hàm làm cơ sở xác định hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất để đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP đối với người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này là cấp bậc quân hàm tại thời điểm nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) ghi trong quyết định về việc nghỉ hưu của cấp có thẩm quyền.
Thời điểm Quân nhân chuyên nghiệp hưởng lương hưu
- Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định và được ghi trong quyết định nghỉ việc hưởng chế độ BHXH của cấp có thẩm quyền.
- Thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH được tính từ tháng liền kề sau tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh hoặc mất hồ sơ và các trường hợp đặc biệt khác thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.
- Thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động là ngày 01 tháng sau liền kề khi người lao động có đủ cả ba điều kiện về tuổi đời, thời gian đóng BHXH và có kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên của Hội đồng Giám định y khoa có thẩm quyền.
- Trường hợp người lao động hoặc người sử dụng lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định thì phải có văn bản giải trình nêu rõ lý do và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giải trình.











