Quy định mới nhất về mức lương của lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước

Chính phủ ban hành Nghị định số 248/2025/NĐ-CP quy định chế độ tiền lương, thù lao và tiền thưởng đối với người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước và Kiểm soát viên tại doanh nghiệp nhà nước. Nghị định này có hiệu lực từ 15/9/2025, áp dụng chế độ từ 1/8/2025, đồng thời bãi bỏ Nghị định 44/2025/NĐ-CP ban hành ngày 28/2/2025.

Cách tính lương và thù lao

Theo Nghị định 248/2025/NĐ-CP, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Kiểm soát viên và người đại diện vốn chuyên trách được xếp lương theo bảng lương do doanh nghiệp xây dựng. Đây cũng là cơ sở để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp và các quyền lợi khác theo pháp luật lao động. Tiền lương, tiền thưởng sẽ do doanh nghiệp chi trả.

Đối với người đại diện vốn và Kiểm soát viên không chuyên trách, lương và thưởng do cơ quan đại diện chủ sở hữu chi trả, gắn với chức danh và công việc đảm nhận tại cơ quan, trong khi thù lao do doanh nghiệp chi trả. Mọi khoản chi này đều nằm trong quỹ tiền lương chung của doanh nghiệp.

Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là đơn vị quyết định cụ thể mức lương, thù lao, thưởng, trên cơ sở quỹ lương – quỹ thưởng và các quy chế nội bộ. Người đại diện vốn được tham gia ý kiến với cấp có thẩm quyền như Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông, trong khi cơ quan đại diện chủ sở hữu cho ý kiến đối với mức chi trả của Kiểm soát viên.

Mức lương cơ bản từ 30–80 triệu đồng/tháng

Nghị định 248/2025/NĐ-CP quy định mức lương cơ bản của Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Trưởng Ban kiểm soát và Kiểm soát viên (gọi chung là Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên) như sau:

Mức cụ thể được xác định theo nhóm ngành I hoặc II, căn cứ Phụ lục II của Nghị định.

Lương tối đa có thể gấp 4 lần lương cơ bản

Tiền lương tối đa của thành viên hội đồng, kiểm soát viên chuyên trách được xác định dựa trên mức lương cơ bản và kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có lợi nhuận và lợi nhuận thực hiện không thấp hơn kế hoạch, mức lương tối đa bằng 2 lần lương cơ bản. Khi lợi nhuận thực hiện vượt kế hoạch, cứ 1% lợi nhuận vượt so với kế hoạch sẽ được tính thêm 2% tiền lương nhưng không quá 20% mức lương tính trên cơ sở 2 lần lương cơ bản. Nếu lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch, mức lương tối đa được tính bằng 80% nhân với 2 lần lương cơ bản và nhân với tỷ lệ lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch, song không thấp hơn 80% lương cơ bản.

Trường hợp doanh nghiệp không có lợi nhuận, mức lương tối đa chỉ bằng 70% lương cơ bản. Nếu doanh nghiệp lỗ, mức lương tối đa giảm còn 50% lương cơ bản. Trường hợp giảm lỗ, kể cả không có lợi nhuận, mức lương tối đa được xác định bằng 80% lương cơ bản. Đối với thành viên hội đồng, kiểm soát viên chuyên trách được cử làm nhiệm vụ tại doanh nghiệp lỗ đang trong quá trình tái cơ cấu hoặc xử lý tồn tại, lỗ kế hoạch, mức lương tối đa sau khi tính theo quy định có thể được cộng thêm không quá 50% mức tiền lương tối đa đã xác định.

Doanh nghiệp có lợi nhuận thực hiện cao hơn từ 2 lần trở lên so với chỉ tiêu lợi nhuận tối thiểu theo quy định đối với mức 1 của nhóm I mà mức lương sau khi tính theo quy định trên vẫn thấp hơn lương của chức danh tương đương tại doanh nghiệp cùng ngành, mức lương tối đa được xác định như sau: 2,5 lần lương cơ bản nếu lợi nhuận cao hơn từ 2 lần so với lợi nhuận tối thiểu; 3 lần lương cơ bản nếu cao hơn 3 lần; và 4 lần lương cơ bản nếu cao hơn từ 4 lần trở lên. Trường hợp lợi nhuận thực hiện thấp hơn kế hoạch, mức lương tối đa được tính bằng 80% nhân với số lần mức lương cơ bản tương ứng và nhân với tỷ lệ lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch, nhưng không thấp hơn lương cơ bản.

Doanh nghiệp mới thành lập hoặc mới đi vào hoạt động, mức tiền lương trong năm đầu tối đa không vượt quá lương cơ bản. Nếu doanh nghiệp được thành lập trên cơ sở hợp nhất và mức lương mới thấp hơn mức lương thực tế cao nhất của chức danh tương ứng tại doanh nghiệp thành viên trước khi hợp nhất, mức lương được tính bằng mức lương cao nhất trước đó.

Đối với doanh nghiệp chỉ thực hiện sản phẩm, dịch vụ công, mức lương tối đa gắn với khối lượng sản phẩm, dịch vụ công. Nếu khối lượng thực hiện không thấp hơn kế hoạch, mức lương tối đa bằng 1,5 lần lương cơ bản; riêng doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực then chốt, thiết yếu của nền kinh tế quốc dân, mức này có thể bằng 2 lần lương cơ bản. Nếu khối lượng thực hiện thấp hơn kế hoạch do thực hiện chính sách của Nhà nước hoặc yếu tố khách quan, mức lương tối đa bằng 1,5 lần lương cơ bản. Trường hợp khối lượng thực hiện thấp hơn kế hoạch ngoài các lý do trên, mức lương tối đa bằng 80% nhân với 1,5 lần lương cơ bản và nhân với tỷ lệ giữa khối lượng thực hiện và kế hoạch, nhưng không thấp hơn 50% lương cơ bản.

Doanh nghiệp vừa cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, vừa hoạt động sản xuất kinh doanh có thể lựa chọn cách tính mức lương theo hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc theo hoạt động dịch vụ công. Riêng thành viên hội đồng, kiểm soát viên là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, người làm công tác cơ yếu, mức lương xác định không thấp hơn mức lương theo chức vụ, cấp hàm, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp lương theo quy định của Chính phủ.

Quy định về thù lao và tiền thưởng

Mức thù lao tối đa của thành viên hội đồng, kiểm soát viên không chuyên trách được tính theo thời gian thực tế làm việc nhưng không vượt quá 20% mức tiền lương tương ứng của chức danh chuyên trách.

Tiền thưởng của thành viên hội đồng, kiểm soát viên được trích từ quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy định tại Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp, quy định của Chính phủ về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp và quy chế thưởng của doanh nghiệp. Tiền thưởng hằng năm của từng thành viên hội đồng, kiểm soát viên tối đa không vượt quá số tháng tiền lương mà doanh nghiệp được trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi, nhân với tỷ lệ phân bổ giữa quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi theo quy định hoặc quy chế của doanh nghiệp, và nhân với mức tiền lương bình quân thực hiện theo tháng được hưởng tại doanh nghiệp.

Với lương cơ bản tối đa 80 triệu đồng/tháng, theo các nguyên tắc nêu trên, mức lương của lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước trong trường hợp đạt kết quả kinh doanh vượt xa chỉ tiêu có thể lên đến 320 triệu đồng mỗi tháng.

Cẩm Vân

Nguồn Thị Trường Tài Chính: https://thitruongtaichinh.kinhtedothi.vn/tai-chinh/quy-dinh-moi-nhat-ve-muc-luong-cua-lanh-dao-doanh-nghiep-nha-nuoc-151209.html