Quy định tạm ứng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước

Chính phủ ban hành Nghị định 254/2025/NĐ-CP ngày 26/9/2025 quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công, trong đó quy định tạm ứng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước.

Tạm ứng vốn (Điều 9)

1. Nguyên tắc tạm ứng vốn:

a) Đối với công việc thực hiện thông qua hợp đồng:

Việc tạm ứng vốn được thực hiện căn cứ đề nghị của chủ đầu tư và bảng thông tin hợp đồng do chủ đầu tư lập và chịu trách nhiệm. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về việc đề nghị tạm ứng đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:

(i) Việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực và chủ đầu tư đã nhận được bảo lãnh tạm ứng hợp đồng của nhà thầu (đối với trường hợp phải có bảo lãnh tạm ứng) với giá trị tương đương của khoản tiền tạm ứng. Riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng, trường hợp có giải phóng mặt bằng thì phải có kế hoạch giải phóng mặt bằng hoặc biên bản bàn giao mặt bằng (toàn bộ hoặc một phần) của tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng giao cho chủ đầu tư theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.

(ii) Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng lần đầu và các nội dung khác đảm bảo việc thu hồi hết tạm ứng theo quy định do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu theo đúng quy định và phải được ghi cụ thể trong hợp đồng, phù hợp với tiến độ đầu tư dự án, tiến độ thực hiện hợp đồng.

(iii) Căn cứ vào nhu cầu tạm ứng vốn, chủ đầu tư có thể tạm ứng vốn một lần hoặc nhiều lần cho một hợp đồng, đảm bảo tổng vốn tạm ứng không vượt mức vốn tạm ứng theo quy định của hợp đồng, không vượt mức vốn tạm ứng tối đa theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với hợp đồng xây dựng).

(iv) Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán, xác định mức vốn tạm ứng tuân thủ theo đúng quy định, có các biện pháp cần thiết để quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và có trách nhiệm thu hồi đủ số vốn đã tạm ứng theo quy định.

b) Đối với công việc thực hiện không thông qua hợp đồng:

Việc tạm ứng vốn được thực hiện căn cứ đề nghị của chủ đầu tư và bảng thông tin dự toán do chủ đầu tư lập và chịu trách nhiệm. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về việc đề nghị tạm ứng đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau:

(i) Việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi dự toán chi phí thực hiện công việc hoặc phương án giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Căn cứ vào nhu cầu tạm ứng vốn, chủ đầu tư có thể tạm ứng vốn một lần hoặc nhiều lần, đảm bảo việc thu hồi hết tạm ứng theo quy định.

(ii) Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng với đơn vị liên quan tính toán mức tạm ứng hợp lý và tuân thủ theo đúng quy định. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và có trách nhiệm thu hồi đủ số vốn đã tạm ứng theo quy định.

2. Bảo lãnh tạm ứng:

a) Đối với các hợp đồng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng yêu cầu phải có bảo lãnh tạm ứng:

Chủ đầu tư gửi đến cơ quan thanh toán bảo lãnh tạm ứng hợp đồng của nhà thầu hoặc nhà cung cấp với giá trị của từng loại tiền tương đương khoản tiền tạm ứng trước khi cơ quan thanh toán thực hiện việc chuyển tiền tạm ứng hợp đồng cho chủ đầu tư để thực hiện tạm ứng vốn cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp.

Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sẽ được giảm trừ tương ứng với giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần thanh toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Chủ đầu tư đảm bảo và chịu trách nhiệm về giá trị của bảo lãnh tạm ứng phải tương ứng với số dư tiền tạm ứng còn lại.

Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi chủ đầu tư đã thu hồi hết số tiền tạm ứng và phải được quy định cụ thể trong hợp đồng và trong văn bản bảo lãnh tạm ứng. Trường hợp bảo lãnh tạm ứng hết thời hạn, chủ đầu tư có trách nhiệm yêu cầu, đôn đốc nhà thầu làm thủ tục gia hạn bảo lãnh tạm ứng và gửi cơ quan thanh toán. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi về thời gian hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng.

b) Các trường hợp không yêu cầu bảo lãnh tạm ứng:

(i) Hợp đồng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng thì thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu và xây dựng.

(ii) Hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu quốc gia.

(iii) Hợp đồng thuê tư vấn quản lý dự án.

(iv) Các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng và công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trừ trường hợp công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải xây dựng các công trình).

(v) Các trường hợp tạm ứng chi phí quản lý dự án cho các chủ đầu tư, ban quản lý dự án.

Đối với các trường hợp không yêu cầu bảo lãnh tạm ứng nêu trên, trường hợp phát sinh rủi ro không thu hồi được vốn tạm ứng, chủ đầu tư và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

3. Mức vốn tạm ứng:

a) Mức vốn tạm ứng theo kế hoạch, tiến độ thực hiện nhiệm vụ, dự án, tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Riêng đối với hợp đồng xây dựng, mức tạm ứng hợp đồng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về xây dựng.

b) Số vốn tạm ứng tối đa do chủ đầu tư đề nghị không vượt số tiền trong bảng tổng hợp thông tin hợp đồng, bảng tổng hợp thông tin dự toán (đối với công việc thực hiện không thông qua hợp đồng).

c) Đối với bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: mức vốn tạm ứng tối đa chủ đầu tư, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đề nghị không vượt số tiền trong bảng tổng hợp thông tin phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Chủ đầu tư, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trực tiếp chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để chi trả cho người thụ hưởng. Trường hợp chủ đầu tư thực hiện rút dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để chuyển cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi trả thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mở tài khoản tiền gửi tại cơ quan thanh toán để tiếp nhận vốn tạm ứng do chủ đầu tư chuyển đến để thực hiện chi trả.

d) Đối với chi phí quản lý dự án: mức vốn tạm ứng không vượt quá dự toán chi phí quản lý dự án và dự toán thu, chi quản lý dự án năm kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp chủ đầu tư, ban quản lý dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án hằng năm). Chủ đầu tư có trách nhiệm đảm bảo đủ chi phí quản lý dự án để tổ chức thực hiện quản lý dự án cho đến khi dự án được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy định.

4. Vốn tạm ứng cho tất cả các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này không được vượt kế hoạch đầu tư công hằng năm được cấp có thẩm quyền phân bổ cho nhiệm vụ, dự án.

5. Thu hồi vốn tạm ứng:

a) Đối với các trường hợp không thuộc điểm b, điểm c, điểm d khoản 5 Điều này: vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng (được quy định cụ thể trong hợp đồng) hoặc của dự toán được duyệt đối với công việc không thực hiện theo hợp đồng (trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư), đảm bảo thu hồi hết khi giá trị giải ngân đạt 80% giá trị hợp đồng hoặc dự toán. Trường hợp có nhiều nhà thầu chính cùng tham gia liên danh, vốn tạm ứng đảm bảo thu hồi hết khi giá trị giải ngân đạt 80% giá trị phần hợp đồng tương ứng đối với từng nhà thầu. Cơ quan thanh toán căn cứ bảng tổng hợp thông tin hợp đồng, bảng tổng hợp thông tin dự toán để thực hiện thu hồi vốn tạm ứng.

b) Đối với bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: sau khi chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư, đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tập hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày tạm ứng tiền tại cơ quan thanh toán vốn đầu tư, không chờ đến khi hoàn thành toàn bộ phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mới làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng.

Đối với chi phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: chủ đầu tư, đơn vị, tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT) gửi cơ quan thanh toán làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng. Chủ đầu tư, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của giá trị đề nghị thanh toán; trường hợp tổng số đã thanh toán lớn hơn số quyết toán chi phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có), chủ đầu tư, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm nộp lại ngân sách nhà nước phần chênh lệch.

c) Đối với chi phí quản lý dự án: chủ đầu tư, ban quản lý dự án lập bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT), bảng phân bổ chi phí quản lý dự án (Mẫu số 09/QLDA) (trường hợp chủ đầu tư, ban quản lý dự án trực tiếp quản lý nhiều dự án) gửi cơ quan thanh toán làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng. Chủ đầu tư, ban quản lý dự án không phải gửi chứng từ chi, hóa đơn mua sắm đến cơ quan thanh toán và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của giá trị khối lượng hoàn thành và giá trị đề nghị thanh toán theo dự toán được duyệt.

Bảng phân bổ chi phí quản lý dự án (trong trường hợp chủ đầu tư, ban quản lý dự án trực tiếp quản lý nhiều dự án) được chủ đầu tư, ban quản lý dự án lập định kỳ hằng quý hoặc 06 tháng và hết năm kế hoạch.

Bảng phân bổ chi phí quản lý dự án (trong trường hợp chủ đầu tư, ban quản lý dự án trực tiếp quản lý nhiều dự án) được chủ đầu tư, ban quản lý dự án lập định kỳ hằng quý hoặc 06 tháng và hết năm kế hoạch.

d) Đối với hợp đồng mua sắm máy móc, thiết bị không phải là hợp đồng xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng: căn cứ vào bảng thông tin về hợp đồng do chủ đầu tư lập và chịu trách nhiệm, đảm bảo thu hồi hết vốn tạm ứng khi khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng.

6. Kiểm tra, đánh giá thực hiện và thu hồi vốn tạm ứng:

a) Cơ quan thanh toán đôn đốc chủ đầu tư, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện đúng quy định về việc thu hồi vốn tạm ứng; phối hợp với chủ đầu tư, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo dõi số vốn đã tạm ứng để đôn đốc chủ đầu tư, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhằm thu hồi hết số vốn đã tạm ứng theo quy định tại khoản 5 và điểm d khoản 6 Điều này và những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích.

b) Trước ngày 03 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập báo cáo tổng hợp tình hình tạm ứng và thu hồi tạm ứng của từng dự án (Mẫu số 08.a/SDTƯ) gửi cơ quan thanh toán nơi giao dịch, chủ đầu tư dự án và cơ quan cấp trên của chủ đầu tư đối với số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, các lý do, các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thu hồi số dư tạm ứng quá hạn (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý.

Trước ngày 05 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, chủ đầu tư lập báo cáo đánh giá tình hình tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư của từng nhiệm vụ, dự án (Mẫu số 08.a/SDTƯ) gửi cơ quan thanh toán nơi giao dịch, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, cơ quan tài chính các cấp ở địa phương (đối với nguồn vốn do từng cấp quản lý), nêu rõ số dư tạm ứng quá hạn chưa được thu hồi đến thời điểm báo cáo, các lý do, các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thu hồi số dư tạm ứng quá hạn (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý.

Trên cơ sở báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư của chủ đầu tư, các bộ, cơ quan trung ương và địa phương có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc chủ đầu tư, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có biện pháp đảm bảo thu hồi tạm ứng, trong đó thu hồi hết số tạm ứng quá hạn.

c) Định kỳ 06 tháng và hằng năm, trước ngày 10 tháng 7 năm kế hoạch và trước ngày 28 tháng 02 năm sau năm kế hoạch, trên cơ sở báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư của chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước khu vực lập báo cáo đánh giá tình hình tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương gửi cơ quan tài chính các cấp ở địa phương (đối với nguồn vốn do từng cấp quản lý) và Kho bạc Nhà nước theo Mẫu số 08.b/SDTƯ ban hành kèm theo Nghị định này.

Kho bạc Nhà nước báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư của các bộ, cơ quan trung ương gửi Bộ Tài chính trong vòng 15 ngày làm việc kể từ thời hạn gửi báo cáo của cơ quan thanh toán cấp khu vực.

d) Thời hạn thu hồi vốn tạm ứng:

(i) Đối với các công việc của dự án thực hiện theo hợp đồng: vốn tạm ứng quá hạn thu hồi sau 03 tháng kể từ thời điểm phải thu hồi hết số vốn tạm ứng theo quy định tại hợp đồng mà nhà thầu chưa thực hiện hoặc khi phát hiện nhà thầu sử dụng sai mục đích, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan thanh toán để thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước. Trường hợp chủ đầu tư chưa thu hồi, cơ quan thanh toán có văn bản đề nghị chủ đầu tư thu hồi của nhà thầu hoặc đề nghị chủ đầu tư yêu cầu tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh hoàn trả tiền tạm ứng theo nghĩa vụ bảo lãnh khi nhà thầu vi phạm cam kết với chủ đầu tư về việc sử dụng vốn tạm ứng.

(ii) Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ hoặc trường hợp đang có tranh chấp, đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chuyển toàn bộ số tiền tạm ứng về tài khoản tiền gửi của tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mở tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất không kỳ hạn, đồng thời báo cáo chủ đầu tư về số tiền gửi tại Ngân hàng thương mại nêu trên cụ thể theo từng quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án, số tiền tương ứng với tên chủ sở hữu không nhận tiền hoặc đang có tranh chấp. Chủ đầu tư, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác định số tiền được phép gửi tại ngân hàng thương mại trong trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ hoặc trường hợp đang có tranh chấp.

Đối với số tạm ứng (không thuộc trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ hoặc trường hợp đang có tranh chấp), vốn tạm ứng quá hạn thu hồi sau 03 tháng kể từ thời điểm tạm ứng vốn chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan thanh toán yêu cầu tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chuyển toàn bộ số dư tạm ứng về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan thanh toán để thuận tiện cho việc thanh toán và thu hồi vốn tạm ứng. Sau thời hạn trên, trường hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa chuyển toàn bộ số tiền dư tạm ứng quá hạn về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan thanh toán thì trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan thanh toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mở tại cơ quan thanh toán vào tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan thanh toán và thông báo cho tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Sau thời hạn 01 năm kể từ ngày chuyển tiền về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan thanh toán mà chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước. Trường hợp chủ đầu tư không làm thủ tục nộp lại ngân sách nhà nước thì cơ quan thanh toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để nộp ngân sách nhà nước, giảm số vốn đã tạm ứng cho dự án và thông báo cho chủ đầu tư.

(iii) Đối với các công việc khác thực hiện không thông qua hợp đồng, vốn tạm ứng chưa thu hồi nếu quá thời hạn 06 tháng kể từ thời điểm tạm ứng mà chủ đầu tư chưa thu hồi vốn tạm ứng, cơ quan thanh toán có văn bản đề nghị chủ đầu tư hoàn trả số vốn đã tạm ứng, trừ trường hợp có văn bản của cấp có thẩm quyền (người phê duyệt dự toán) cho phép kéo dài thời hạn thu hồi vốn tạm ứng để hoàn thành các khối lượng do các nguyên nhân khách quan hoặc trường hợp tạm ứng chi phí quản lý dự án cho các ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực. Sau thời hạn 03 tháng kể từ thời điểm phải hoàn trả số vốn đã tạm ứng mà chủ đầu tư chưa thực hiện hoàn trả thì cơ quan thanh toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để thu về ngân sách nhà nước, giảm số vốn đã tạm ứng cho dự án và thông báo cho chủ đầu tư.

Nguồn Chính Phủ: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/quy-dinh-tam-ung-von-dau-tu-cong-nguon-ngan-sach-nha-nuoc-119250929154708294.htm