Quy định về nghỉ dưỡng sức sau ốm đau: Kế toán, nhân sự và người lao động cần biết

Xin cho tôi hỏi một số quy định về nghỉ dưỡng sức sau ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội như thế nào? - Độc giả Phước Bảo

1. Điều kiện hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức sau khi ốm đau

Theo khoản 1 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2019 và khoản 1 Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, điều kiện nghỉ dưỡng sức sau ốm đau của người lao động bao gồm:

Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.

Lưu ý:Trường hợp người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

2. Thời gian nghỉ dưỡng sức sau ốm đau

Theo khoản 2 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:

- Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;

- Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;

- Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Lưu ý:

- Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

- Người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.

- Việc xác định thời gian tối đa được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong một năm được căn cứ theo lần nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau cuối cùng trước khi nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (ốm đau thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày hoặc ốm đau do phải phẫu thuật hoặc ốm đau khác).

3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau

Theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Mà hiện nay, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng.

Theo đó, mức hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau được tính như sau:

Tiền chế độ dưỡng sức sau ốm đau = 30% x Mức lương cơ sở x Số ngày nghỉ

Như vậy, mức hưởng chế độ ốm đau như sau:

- Mức hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau đối với người ốm đau cần chữa trị dài ngày là: 5.400.000 đồng.

- Mức hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau đối với người ốm đau do phải phẫu thuật là: 3.750.000 đồng

- Mức hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau đối với các trường hợp khác là: 2.700.000 đồng.

4. Thủ tục hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau do ai thực hiện?

Căn cứ Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2019 quy định:

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, thủ tục hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau do người sử dụng lao động chủ động thực hiện.

5. Thủ tục hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau

Bước 1: Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Hồ sơ gồm: Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo Mẫu 01B-HSB do người sử dụng lao động tự lập.

TẢI VỀ: Mẫu 01B-HSB

Thời hạn: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau.

Bước 2: Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết hồ sơ và chi trả tiền dưỡng sức sau ốm đau.

Thời hạn giải quyết: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.

(Hướng dẫn tại Quyết định 166/QĐ-BHXH 2019)

Nguồn TG&VN: https://baoquocte.vn/quy-dinh-ve-nghi-duong-suc-sau-om-dau-ke-toan-nhan-su-va-nguoi-lao-dong-can-biet-248737.html