Sản phẩm, dịch vụ công nghệ số được hưởng ưu đãi về lựa chọn nhà thầu
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư 34/2025/TT-BKHCN quy định về sản phẩm, dịch vụ công nghệ số được hưởng ưu đãi về lựa chọn nhà thầu trong thuê, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

Quy định sản phẩm, dịch vụ công nghệ số được hưởng ưu đãi về lựa chọn nhà thầu trong thuê, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số
Thông tư này quy định chi tiết Khoản 1 Điều 31 Luật Công nghiệp công nghệ số về các sản phẩm, dịch vụ công nghệ số được hưởng ưu đãi về lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định tại Thông tư này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Sản phẩm, dịch vụ công nghệ số được hưởng ưu đãi
Sản phẩm, dịch vụ công nghệ số được hưởng ưu đãi là sản phẩm, dịch vụ công nghệ số đáp ứng đồng thời các quy định sau:
1. Sản phẩm công nghệ số được thiết kế và sở hữu, dịch vụ công nghệ số được sở hữu hoặc được quyền cung cấp bởi một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam quy định tại Thông tư này là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam; và không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư. Trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo quy định mới được ban hành.
b) Cá nhân là người Việt Nam.
2. Có phương án, cam kết về hỗ trợ kỹ thuật, bảo hành, bảo trì, nâng cấp và các dịch vụ hậu mãi.
Sản phẩm phần cứng được hưởng ưu đãi
1. Sản phẩm phần cứng được hưởng ưu đãi khi đáp ứng đồng thời quy định sau:
a) Thiết kế sản phẩm phần cứng (bao gồm đặc tả yêu cầu, kiến trúc hệ thống, thiết kế chi tiết, sơ đồ nguyên lý, bố trí mạch in, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn và các tài liệu kỹ thuật liên quan) thuộc sở hữu của tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc cá nhân là người Việt Nam. Trong đó, quyền sở hữu được thiết lập thông qua việc tự thực hiện việc thiết kế hoặc thuê người khác trong đó có người Việt Nam thực hiện việc thiết kế hoặc mua thiết kế đó từ các chủ thể khác.
b) Nhãn hiệu gắn trên sản phẩm phần cứng phải thuộc sở hữu của tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc cá nhân là người Việt Nam.
2. Tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc cá nhân là người Việt Nam chứng minh quyền sở hữu của mình đối với thiết kế phần cứng nêu tại khoản 1 trên bằng một trong những tài liệu sau đây:
a) Bằng độc quyền sáng chế, bằng độc quyền giải pháp hữu ích, bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp của Việt Nam cấp hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
b) Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả do cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan cấp.
c) Tài liệu khác để chứng minh quyền sở hữu đối với các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp và quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc cá nhân là người Việt Nam chứng minh quyền sở hữu của mình đối với nhãn hiệu nêu tại khoản 1 trên bằng một trong các tài liệu sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu do cơ quan quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp cấp;
b) Quyết định chấp nhận bảo hộ đăng ký quốc tế nhãn hiệu tại Việt Nam;
c) Tài liệu hợp pháp khác chứng minh quyền sở hữu nhãn hiệu theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Sản phẩm phần mềm được hưởng ưu đãi
1. Sản phẩm phần mềm được hưởng ưu đãi khi đáp ứng một trong các quy định sau:
a) Thiết kế, phát triển sản phẩm phần mềm (bao gồm kiến trúc, thiết kế chi tiết, mã nguồn và các tài liệu kỹ thuật liên quan) thuộc sở hữu của tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc cá nhân là người Việt Nam. Trong đó, quyền sở hữu trí tuệ đối với thiết kế, mã nguồn và sản phẩm phần mềm được thiết lập thông qua việc tự thực hiện việc thiết kế, xây dựng mã nguồn hoặc thuê người khác trong đó có người Việt Nam thực hiện việc thiết kế, xây dựng mã nguồn hoặc mua thiết kế, mã nguồn đó từ các chủ thể khác.
b) Thiết kế, phát triển sản phẩm phần mềm (bao gồm kiến trúc, thiết kế chi tiết, mã nguồn và các tài liệu kỹ thuật liên quan) được phát triển dựa trên mã nguồn mở và do tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc cá nhân người Việt Nam sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc được khai thác hoặc sử dụng thiết kế, mã nguồn đó.
2. Tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc cá nhân là người Việt Nam chứng minh quyền sở hữu của mình đối với thiết kế, mã nguồn sản phẩm phần mềm nêu tại khoản 1 trên bằng một trong những tài liệu sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả do cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan cấp.
b) Tài liệu khác để chứng minh quyền sở hữu, quyền khai thác, quyền sử dụng đối với các đối tượng của quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ 1/1/2026.












