Số hóa mạng lưới cấp nước sạch: Nâng hiệu quả quản lý, giảm thất thoát
Số hóa mạng lưới cấp nước sạch đô thị đang trở thành yêu cầu cấp thiết để nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thất thoát và bảo đảm cấp nước an toàn. Tuy nhiên, việc chuyển đổi số cũng đặt ra những thách thức lớn về chi phí và nguồn lực, đặc biệt đối với các đơn vị cấp nước có quy mô nhỏ.
Lợi ích vượt trội
Theo các chuyên gia, sự ra đời của công nghệ số hóa, tích hợp hệ thống thông tin địa lí (GIS), giám sát điều khiển và thu thập dữ liệu (SCADA), các phần mềm giúp việc quản lý mạng lưới cấp nước trở nên dễ dàng, hiệu quả hơn.

Cán bộ Công ty cổ phần Nước sạch Bắc Giang quản lý mạng lưới đường ống trên phần mềm chuyên dụng.
Ông Giáp Văn Tuấn, Trưởng Phòng Kỹ thuật, Công ty cổ phần Nước sạch Bắc Giang cho biết: “Lợi ích cốt lõi của số hóa mạng lưới cấp nước bao gồm việc quản lý tài sản trực quan, chi tiết giúp tối ưu hóa vận hành, bảo trì cũng như lên phương án lắp đặt đường ống mới hoặc phản ứng nhanh với sự cố”. Là một trong những đơn vị tiên phong, Công ty cổ phần nước sạch Bắc Giang đẩy mạnh số hóa từ năm 2019-2020 và đạt được những thành tựu nổi bật. Đến đầu năm 2025, đơn vị cơ bản số hóa, cập nhật hệ thống đường ống cấp nước, trụ cứu hỏa... với tỷ lệ đạt khoảng 98%. Hiện tại, Công ty sử dụng 2 phần mềm quản lý chính là Auto eKmap (quản lý tài sản) và Autocar (hỗ trợ bảo trì, quy hoạch, chống thất thoát). Ngoài ra, doanh nghiệp còn tích cực đầu tư, lắp đặt 50 đồng hồ tổng thông minh có tính năng đọc kết quả từ xa và tín hiệu theo dõi áp lực, góp phần giảm thao tác thủ công, nâng cao hiệu quả cấp nước an toàn và giảm tỷ lệ thất thoát nước.
Tính đến tháng 9/2025, Công ty cung cấp hơn 53.000 m3 nước sạch/ngày đêm cho khoảng 76.800 khách hàng. Với địa bàn quản lý rộng, bao gồm thành phố Bắc Giang trước đây và khu vực Đồi Ngô (Lục Nam), việc số hóa giúp Công ty quản lý hoàn toàn mạng lưới đường ống trên bản đồ số. Từ đó, cho phép kiểm kê, theo dõi vị trí, tình trạng kỹ thuật (chiều dài, đường kính, vật liệu ống...), lịch sử sửa chữa và bảo trì của từng tài sản (đường ống, van, bồn chứa, trụ cứu hỏa). Đồng thời, việc tra cứu, khai thác bản đồ mạng lưới mọi lúc, mọi nơi, bằng các thiết bị thông minh giúp dễ dàng lập kế hoạch súc, xả đường ống, phân vùng mạng và chống thất thoát nước hiệu quả…
Tại Công ty cổ phần nước sạch Bắc Ninh, đơn vị đang phục vụ hơn 100.000 khách hàng, cung cấp khoảng 82.000 m3/ngày đêm. Việc ứng dụng số hóa cũng đem lại những hiệu quả thiết thực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Từ năm 2011, công ty sử dụng phần mềm Citywork để đưa mạng lưới cấp nước sạch lên bản đồ online; phần mềm vận hành trạm bơm tự động; lắp đặt cảm biến áp lực góp phần giảm nhân công vận hành các nhà máy, hỗ trợ điều tiết áp lực nước từng khu vực hiệu quả…
Hiện nay, đơn vị sử dụng hệ thống SCADA hiển thị dữ liệu theo dõi trực quan để vận hành mạng lưới cấp nước. Ông Trần Khánh Tịnh, Phó Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Nước sạch Bắc Ninh chia sẻ: “Việc ứng dụng số hóa giúp đơn vị tiết kiệm nhân công, giảm tỷ lệ thất thoát nước trong vận hành và hỗ trợ, tư vấn kịp thời, tạo sự hài lòng của khách hàng”. Đơn cử, để lắp đặt đường ống mới hoặc xử lý sự cố tại một khu vực, việc có đầy đủ dữ liệu về mạng lưới, địa hình và khách hàng cho phép phần mềm tự động lên phương án triển khai lắp đặt đường ống mới (hoặc xử lý sự cố) giảm đáng kể thời gian và nhân công cho công tác khảo sát thực địa, chi phí vận hành. Để tối ưu hóa công việc, Công ty đang giao bộ phận phụ trách công nghệ thiết kế, ứng dụng phần mềm quản lý, giám sát nội dung giao việc cho cán bộ, công nhân viên; đề xuất phương án nâng cấp phần mềm Citywork…
Giải bài toán về kinh phí và nguồn lực
Mặc dù mang lại lợi ích rõ rệt, rào cản lớn nhất đối với việc số hóa mạng lưới cấp nước chính là kinh phí đầu tư và duy trì hệ thống. Toàn tỉnh hiện nay mới có 3/21 đơn vị kinh doanh nước sạch thực hiện số hóa trong quản lý, điều hành hoạt động. Thống kê này cho thấy những khó khăn trong việc triển khai số hóa tại các doanh nghiệp. Đầu tiên, việc xây dựng cơ sở dữ liệu GIS, mua sắm phần mềm chuyên dụng và thiết bị thông minh (đồng hồ, cảm biến áp lực) đòi hỏi nguồn vốn đầu tư ban đầu lớn. Tiếp đến, chi phí duy trì phần mềm cũng là gánh nặng với nhiều doanh nghiệp cấp nước nhỏ có lượng khách hàng ít, doanh thu thấp.
Mặc dù mang lại lợi ích rõ rệt, rào cản lớn nhất đối với việc số hóa mạng lưới cấp nước chính là kinh phí đầu tư và duy trì hệ thống. Toàn tỉnh hiện nay mới có 3/21 đơn vị kinh doanh nước sạch thực hiện số hóa trong quản lý, điều hành hoạt động.
Đơn cử, Công ty cổ phần Nước sạch Bắc Giang đang đầu tư khoảng 450 triệu đồng/năm để duy trì hệ thống số hóa. Bên cạnh vấn đề chi phí, nhiều doanh nghiệp còn gặp khó khăn về hạ tầng kỹ thuật và thiếu hụt nhân lực có chuyên môn để vận hành, khai thác hiệu quả các phần mềm số hóa.
Nhận thức được tầm quan trọng và những khó khăn trong quá trình chuyển đổi số, tháng 8/2025, Sở Xây dựng tổ chức hội nghị và thống nhất mục tiêu: Phấn đấu đến hết tháng 12/2025, hoàn thành số hóa hệ thống cấp nước sạch với tỷ lệ tối thiểu đạt 50% phạm vi toàn tỉnh. Ông Nguyễn Ngọc Sơn, Phó Giám đốc Sở Xây dựng khẳng định: "Việc số hóa mạng lưới cấp nước được kỳ vọng giúp nâng cao hiệu quả quản lý, tiết kiệm chi phí vận hành, đồng thời bảo đảm cung cấp nước sạch ổn định và bền vững cho người dân ".
Để giải quyết bài toán kinh phí và giúp chuẩn hóa quy trình, dữ liệu, dễ dàng kết nối, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, Sở Xây dựng đề ra giải pháp sử dụng phần mềm dùng chung. Đồng thời, đề nghị Công ty cổ phần Nước sạch Bắc Giang làm đầu mối phối hợp triển khai, hỗ trợ kỹ thuật và giải đáp vướng mắc cho các doanh nghiệp trong ngành. Ngoài ra, để giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý và đấu nối hạ tầng, Sở sẽ từng bước xây dựng bản đồ số cấp tỉnh và hoàn thiện phân vùng cấp nước…