Sửa mức phí một số khoáng sản, giảm tác động xấu tới môi trường

Theo Bộ Tài chính, cần thiết phải sửa quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, nhằm khắc phục những hạn chế của chính sách hiện hành; đồng thời bảo đảm thống nhất, tạo thuận lợi trong việc thực hiện phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; từng bước hạn chế tác động xấu đến môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản.

Cần sửa quy định để phù hợp thực tiễn

Hiện nay, thực hiện thu phí bảo vệ môi trường (BVMT) đối với khoáng sản, theo quy định tại Nghị định số 164/2016/NĐ-CP (Nghị định 164). Theo Bộ Tài chính, qua thời gian thực hiện đã góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm BVMT của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản cũng như tăng cường quản lý khai thác khoáng sản, hạn chế tác động xấu đến môi trường.

Số thu phí BVMT đối với khai thác khoáng sản hàng năm đã góp phần tích cực để địa phương bổ sung nguồn đầu tư cho BVMT tại nơi khai thác. Số thu phí năm 2017 là 3.029 tỷ đồng; năm 2018 là 3.448 tỷ đồng; năm 2019 là 3.737 tỷ đồng; năm 2020 là 3.576 tỷ đồng.

Nguồn: Bộ Tài chính Đồ họa: Hồng Vân

Dù đạt được nhiều kết quả trong quá trình thực hiện Nghị định 164, tuy nhiên Bộ Tài chính cho rằng, chính sách được ban hành từ năm 2016 đến nay cần sửa đổi quy định này để triển khai chủ trương mới của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hoạt động khai thác khoáng sản. Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 02-NQ/TW về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Trong số các giải pháp phát triển khoáng sản và công nghiệp khai khoáng, nghị quyết có đề cập đến giải pháp hạn chế, tiến tới chấm dứt tình trạng đầu tư khai thác khoáng sản manh mún, nhỏ lẻ, kém hiệu quả.

Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành nhiều văn bản nhằm tăng cường quản lý khai thác khoáng sản; trong đó, khuyến khích sử dụng vật liệu khác thay thế cát, sỏi lòng sông. Tại Chỉ thị số 38/CT-TTg, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Bộ Tài chính rà soát tổng thể chính sách tài chính về khoáng sản (bao gồm chính sách phí) đề xuất điều chỉnh chính sách tài chính phù hợp với thực tế, thúc đẩy phát triển, khuyến khích sử dụng vật liệu khác thay thế cát, sỏi lòng sông.

Hơn nữa, tính đến thời điểm này, Nghị định số 164 của Chính phủ đã phát sinh những vướng mắc trong quá trình thực hiện; cũng như phải sửa đổi để bảo đảm thống nhất với Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý thuế và Luật BVMT. Do đó, Bộ Tài chính cho rằng, cần thể chế chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong chính sách phí BVMT đối với khai thác khoáng sản để phù hợp với thực tế hiện nay.

Đề xuất tăng phí nhằm khai thác tiết kiệm, hiệu quả

Theo Bộ Tài chính, việc ban hành nghị định thay thế Nghị định số 164/2016/NĐ-CP phải đảm bảo các mục tiêu, như: khắc phục những hạn chế của chính sách hiện hành về phí BVMT đối với khai thác khoáng sản; bảo đảm thống nhất, tạo thuận lợi trong việc thực hiện phí BVMT đối với khai thác khoáng sản, đồng thời, từng bước hạn chế tác động xấu đến môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản.

Ngoài ra, tại dự thảo nghị định mới, mức phí BVMT phải căn cứ vào khối lượng chất thải ra môi trường và mức độ ô nhiễm trong quá trình khai thác khoáng sản gây ra; cũng như bảo đảm việc khai thác khoáng sản được tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí tài nguyên và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến. Để giữ gìn nguồn tài nguyên, việc quản lý, sử dụng phí BVMT cũng phải đúng quy định, hiệu quả, thiết thực.

Phí thu được đầu tư trở lại khắc phục môi trường

Số thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản hàng năm đã góp phần tích cực để địa phương bổ sung nguồn đầu tư cho bảo vệ môi trường tại nơi khai thác. Số thu phí năm 2017 là 3.029 tỷ đồng; năm 2018 là 3.448 tỷ đồng; năm 2019 là 3.737 tỷ đồng; năm 2020 là 3.576 tỷ đồng.

Đối với một số nội dung cụ thể, Nghị định 164 quy định khung mức phí đối với sỏi, cuội, sạn, cát, đất sét, đá làm vật liệu xây dựng thông thường từ 1.500 - 6.000 đồng/m3. Hiện phí BVMT đối với khai thác sỏi, cuội, sạn, cát, đất sét, đá làm vật liệu xây dựng thông thường còn thấp, chưa khuyến khích sử dụng vật liệu khác thay thế. Bởi vì, mức phí tại Nghị định 164 kế thừa từ Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ban hành vào năm 2011. Từ năm 2011 đến nay, chỉ số giá tiêu dùng tăng khoảng 40%, lương cơ bản tăng khoảng 80%. Từ năm 2016 đến nay, giá tối đa tính thuế tài nguyên đối với cát đen tăng 100%, thì mức phí nêu trên đến nay không còn phù hợp.

Trong khi đó, tại Nghị quyết số 02-NQ/TW của Trung ương đã nêu rõ, cần hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng đầu tư khai thác khoáng sản manh mún, nhỏ lẻ, kém hiệu quả. Ngoài ra, việc khai thác cát, sỏi ở lòng sông, cửa sông, ven biển chưa quản lý chặt chẽ, gây bức xúc trong dư luận xã hội. Do đó, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Tài chính rà soát tổng thể chính sách tài chính về khoáng sản (gồm chính sách phí) đề xuất điều chỉnh chính sách tài chính phù hợp với thực tế, khuyến khích sử dụng vật liệu khác thay thế cát, sỏi lòng sông.

Do đó, tại dự thảo nghị định, để hạn chế khai thác manh mún, nhỏ lẻ, kém hiệu quả; khuyến khích sử dụng vật liệu khác thay thế khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; bảo đảm cho địa phương linh hoạt trong điều chỉnh mức thu phí, hạn chế ảnh hưởng đến giá vật liệu xây dựng trong bối cảnh dịch Covid-19, ảnh hưởng đến thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng; Bộ Tài chính trình Chính phủ điều chỉnh tăng khung mức phí đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo hướng, tăng 150% mức phí tối thiểu và mức phí tối đa tại Nghị định 164.

Bổ sung thu phí đối với một số khoáng sản

Về sửa đổi khung mức phí đối với khai thác đá làm mỹ nghệ “khối lớn”. Theo quy định hiện hành, tổ chức, cá nhân khai thác đá làm mỹ nghệ theo cả khối lớn thì áp dụng mức phí tại điểm 2 Mục II. Tại Biểu khung mức phí: Đá ốp lát, làm mỹ nghệ (granite, gabro, đá hoa, bazan): 50.000 - 70.000 đồng/m3 (điểm 1 Mục II). Đá Block: 60.000 - 90.000 đồng/m3 (điểm 2 Mục II).

Hiện pháp luật khoáng sản không quy định thế nào là “khối lớn” để làm cơ sở tính phí, gây vướng mắc trong xác định mức phí.

Qua rà soát pháp luật liên quan cho thấy, tại Thông tư số 05/2020/TT-BTC ngày 20/1/2020 của Bộ Tài chính quy định khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau, đã sử dụng mốc ≥ 0,4 m3 để phân loại giá trị đá hoa trắng: Đá hoa trắng ≥ 0,4 m3 giá từ 7 - 18 triệu đồng/m3; < 0,4 m3 giá từ 1,2 - 1,56 triệu đồng/m3.

Do đó, Bộ Tài chính trình Chính phủ cho sử dụng mốc 0,4 m3 để làm mốc phân biệt mức phí. Theo đó, quy định mức phí đối với đá ốp lát, làm mỹ nghệ < 0,4 m3: 50.000 - 70.000 đồng/m3 (như mức phí hiện hành); mức phí đối với đá ốp lát, làm mỹ nghệ ≥ 0,4 m3: 60.000 - 90.000 đồng/m3 (bằng mức thu đối với đá block). Đồng thời, bãi bỏ khoản 6 Điều 5 của Nghị định số 164/2016/NĐ-CP.

Tại dự thảo nghị định này, Bộ Tài chính cũng đề xuất bổ sung thu phí đối với đá hoa trắng để sản xuất bột carbonat.

Hiện nay, đá vôi,... khoáng chất công nghiệp (barit, fluorit, bentônít, các loại khoáng chất khác): 1.000 - 3.000 đồng/tấn (Điểm 6 Mục II).

Theo quy định tại Thông tư số 05/2020/TT-BTC: Đá hoa trắng sản xuất bột carbonat được xếp cùng nhóm “đá hoa trắng”. Mức tối đa giá tính thuế tài nguyên đối với đá hoa trắng sản xuất bột carbonat (140.000 - 400.000 đồng/m3) bằng mức tối đa giá tính thuế tài nguyên đối với đá chẻ làm vật liệu xây dựng thông thường (280.000 - 400.000 đồng/m3).

Qua tìm hiểu được biết đá hoa trắng sản xuất bột carbonat thường dùng làm phụ gia để sản xuất sơn tường, giấy, nhựa, lốp xe, đồ gia dụng, thức ăn gia súc, gia cầm, mỹ phẩm và một số dược phẩm, phân bón cho cây trồng… giá bán bột đá hoa trắng không cao. Do đó, dự thảo nghị định quy định mức phí BVMT đối với đá làm vật liệu xây dựng thông thường từ 1.500 - 7.500 đồng/tấn.

Để bảo đảm thống nhất, Bộ Tài chính trình Chính phủ cho bổ sung quy định thu phí đối với đá hoa trắng sản xuất bột carbonat: 1.500 - 7.500 đồng/tấn (bằng mức phí đối với đá làm vật liệu xây dựng thông thường tại dự thảo nghị định).

Minh Anh

Nguồn Thời báo Tài chính: https://thoibaotaichinhvietnam.vn/sua-muc-phi-mot-so-khoang-san-giam-tac-dong-xau-toi-moi-truong-104707.html