Thay đổi đặc biệt quan trọng về bảo hiểm thất nghiệp từ 2026

Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Việc làm (sửa đổi), với nhiều điểm mới về mức đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Luật này chính thức có hiệu lực từ 1/1/2026.

Chính sách bảo hiểm thất nghiệp thay đổi thế nào từ 1/1/2026?

Mới đây, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Việc làm (sửa đổi). Luật gồm 08 chương, 55 Điều có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2026.

Đáng chú ý, luật quy định mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), gồm: người lao động hợp đồng có thời hạn từ 1 tháng trở lên; người làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất…

Mức đóng BHTN được thực hiện theo hướng linh hoạt. Người lao động đóng tối đa bằng 1% tiền lương tháng; người sử dụng lao động đóng tối đa bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN; Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng BHTN của những người lao động đang tham gia BHTN, nhà nước hỗ trợ tối đa 1% từ ngân sách.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng đã đóng BHTN gần nhất trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc. Đồng thời, mức hưởng này tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại tháng cuối cùng đóng BHTN.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa 12 tháng.

Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Việc làm (sửa đổi), với nhiều điểm mới về mức đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Ảnh minh họa: XC

Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Việc làm (sửa đổi), với nhiều điểm mới về mức đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Ảnh minh họa: XC

Quy định cụ thể hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp

Theo Luật Việc làm sửa đổi, với lao động khu vực công, tiền lương làm căn cứ đóng mỗi tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, thâm niên vượt khung, thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Với khu vực tư, căn cứ đóng là tiền lương tháng gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả. Việc quy định cụ thể hơn nhằm đồng bộ với Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi.

Tiền lương làm căn cứ đóng cao nhất bằng 20 lần lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại thời điểm đóng.

Lao động đang tham gia BHTN mà bị tạm giam, tạm định chỉ công việc thì hai bên tạm dừng đóng. Trường hợp lao động được truy lĩnh đủ tiền lương thì hai bên đóng bù cho thời gian bị tạm giam, tạm đình chỉ. Chính phủ sẽ quy định chi tiết nội dung này.

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp (theo Khoản 4, Điều 3 Luật Việt làm 2013).

Nhờ có các chính sách hỗ trợ từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp mà rất nhiều người lao động đã vượt quá khó khăn về kinh tế, giải quyết được vấn đề việc làm để tạo thu nhập ổn định, từ đó góp phần giúp ổn định thị trường lao động, đảm bảo an sinh xã hội.

Những đối tượng nào được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp?

Theo khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013, những đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định như sau:

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thuộc các loại:

- Không xác định thời hạn.

- Xác định thời hạn.

- Theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Ngoài ra, người sử dụng lao động cũng có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định pháp luật.

Như vậy, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần tham gia bảo hiểm thất nghiệp và đáp ứng các điều kiện hưởng theo quy định của pháp luật.

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ:

+ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn

+ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

- Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Chết.

L.Vũ (th)

Nguồn GĐ&XH: https://giadinh.suckhoedoisong.vn/thay-doi-dac-biet-quan-trong-ve-bao-hiem-that-nghiep-tu-2026-172250618103807032.htm