Thủ tục hành chính mới về hưởng trợ cấp ốm đau khi tham gia bảo hiểm xã hội
Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết các trường hợp người lao động được giải quyết chế độ ốm đau. Người lao động lưu ý để đảm bảo quyền lợi về bảo hiểm xã hội của bản thân...

Ảnh minh họa.
Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định 863/QĐ-BNV về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành và bị bãi bỏ trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ. Trong đó, về thủ tục hưởng trợ cấp ốm đau ban hành kèm theo quyết định này được Bộ vụ hướng dẫn thực hiện qua 3 bước.
Cụ thể, bước 1, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định cho người sử dụng lao động. Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Bước 2, trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau kèm theo hồ sơ nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.
Bước 3, trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thủ tục thực hiện có thể trực tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính.
Về thành phần, số lượng hồ sơ, đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú, cần bản chính hoặc bản sao của một trong các giấy tờ sau đây: Giấy ra viện; bản tóm tắt hồ sơ bệnh án; giấy tờ khác chứng minh quá trình điều trị nội trú; danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.
Đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú, cần một trong các giấy tờ: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội; bản chính hoặc bản sao giấy ra viện có ghi chỉ định thời gian cần điều trị ngoại trú sau thời gian điều trị nội trú; bản chính hoặc bản sao bản tóm tắt hồ sơ bệnh án có ghi chỉ định thời gian cần điều trị ngoại trú sau thời gian điều trị nội trú; danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.
Đối với người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài là các giấy tờ khám bệnh, chữa bệnh thể hiện tên bệnh, thời gian điều trị bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
Đồng thời, cần đáp ứng các yêu cầu sau: Có bản dịch tiếng Việt được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Hạn giải quyết là trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động.
Theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ, người lao động được giải quyết chế độ ốm đau khi nghỉ việc thuộc một trong các trường hợp sau: Điều trị khi mắc bệnh mà không phải bệnh nghề nghiệp; điều trị khi bị tai nạn mà không phải là tai nạn lao động; điều trị khi bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc, hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Các trường hợp khác là điều trị, phục hồi chức năng lao động khi thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc do bị tai nạn; hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật; chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau.
Người lao động không được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp tự gây thương tích hoặc tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình.
Bên cạnh đó là trường hợp sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định, trừ trường hợp sử dụng thuốc tiền chất hoặc thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Trong thời gian lần đầu phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Ngoài ra, trong thời gian nghỉ việc theo quy định trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động, hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác, hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, người lao động cũng không được hưởng chế độ ốm đau.