Tích cực ứng phó 5 trọng tâm thách thức y tế toàn cầu

Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu Mục tiêu Thiên niên kỷ (MDG) trước thời hạn và trở thành điểm sáng trên toàn cầu. Không dừng lại ở đó, những năm qua, ngành Y tế Việt Nam vẫn nỗ lực không ngừng để ứng phó với những khó khăn, thách thức mới về y tế toàn cầu.

Cải thiện sức khỏe bà mẹ và trẻ em

Cải thiện sức khỏe bà mẹ và trẻ em là một trong những mục tiêu hàng đầu của ngành Y tế trong hành trình thực hiện Mục tiêu Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc. Trong những năm qua, ngành Y tế đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong công tác cải thiện sức khỏe bà mẹ và trẻ em, một trong số đó là giảm tình trạng tử vong ở bà mẹ mang thai và trẻ em. Cụ thể, theo ước tính của Liên hợp quốc, trong khu vực Đông Nam Á giai đoạn 1990-2017, Việt Nam thuộc nhóm "tử vong mẹ" thấp thứ 4, sau Singapore, Malaysia, Thái Lan.

Riêng trong năm 2023, tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam đã giảm xuống chỉ còn 18,2‰, tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi giảm xuống còn 11,6‰. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cũng giảm mạnh.

Công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước, trong và sau sinh cũng được quan tâm. Nhờ đó năm 2023, tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai từ 4 lần trở lên đạt trên 80%. Tỷ lệ phụ nữ sinh đẻ được nhân viên y tế đỡ đạt trên 94%. Tỷ lệ chăm sóc sau sinh trong 7 ngày đầu sau đẻ duy trì xấp xỉ 70%. Tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm đủ mũi vaccine uốn ván đạt 89,5% .

Nhờ lồng ghép dịch vụ tiêm chủng với một số dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản mà những năm qua hệ thống chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em được bao phủ từ Trung ương đến thôn, bản. Cán bộ làm công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ - trẻ em tại trạm y tế là hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi. Mạng lưới nhân viên y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản hoạt động tích cực tại các thôn, bản đã vận động được nhiều phụ nữ mang thai đi khám thai, tiêm phòng uốn ván và đưa trẻ đi tiêm chủng...

Cải thiện sức khỏe bà mẹ và trẻ em là một trong những mục tiêu trọng tâm của ngành Y tế nước ta.

Cải thiện sức khỏe bà mẹ và trẻ em là một trong những mục tiêu trọng tâm của ngành Y tế nước ta.

Đảm bảo nguồn nhân lực y tế

Nghề y là một nghề đặc biệt. Nhân lực y tế phải đáp ứng yêu cầu chuyên môn và y đức, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt. Chiến lược của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) nhằm giải quyết bài toán thiếu hụt 10 triệu nhân viên y tế trên toàn cầu vào năm 2030, đặt ra thách thức quan trọng đối với các mục tiêu phát triển bền vững về y tế. Đảm bảo nguồn nhân lực y tế cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành Y tế Việt Nam trong những năm qua.

Đến nay, mạng lưới các cơ sở đào tạo nhân lực y tế Việt Nam tiếp tục phát triển cả công lập và ngoài công lập, mở rộng các chuyên ngành đào tạo. Hiện tại, theo thống kê cả nước có 214 cơ sở đào tạo nhân lực y tế, trong đó 66 cơ sở giáo dục đại học, 139 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, 9 viện nghiên cứu có đào tạo tiến sĩ. Trong đó, theo phân cấp quản lý, Bộ Y tế quản lý 22 trường và viện. Số bác sĩ tốt nghiệp năm 2023 là khoảng 11.297 bác sĩ, số dược sĩ tốt nghiệp năm 2023 là 8.470 dược sĩ, số điều dưỡng tốt nghiệp năm 2023 là 18.178 người.

Về quy mô tuyển sinh năm 2024, số chỉ tiêu tuyển sinh bác sĩ là 16.500 chỉ tiêu, dược sĩ là 13.350 chỉ tiêu và điều dưỡng đại học là 10.300 chỉ tiêu. Với quy mô đào tạo bác sĩ, điều dưỡng, dược sĩ của các cơ sở giáo dục đại học như hiện nay thì cơ bản đạt được chỉ tiêu cho năm 2024 là 14 bác sĩ/vạn dân, 3,08 dược sĩ/vạn dân và 18 điều dưỡng/vạn dân.

Phòng ngừa các bệnh không lây nhiễm và cải thiện sức khỏe tâm thần

Trên thế giới, các bệnh không lây nhiễm như: ung thư, tim mạch, đột quỵ, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,... là nguyên nhân gây ra gánh nặng bệnh tật lớn nhất với hầu hết các quốc gia và khu vực. Tổ chức Y tế thế giới đang nỗ lực để bảo vệ người dân trên toàn thế giới khỏi những nguy cơ dẫn tới các bệnh mạn tính thông qua việc hướng dẫn thực hành lối sống lành mạnh hơn.

Báo cáo của các bệnh viện cho thấy 65-75% người bệnh nội trú là mắc các bệnh không lây nhiễm. Ngoài ra, Việt Nam là quốc gia sử dụng rượu bia rất nhiều nên làm gia tăng tai nạn thương tích, đột quỵ não, nhồi máu cơ tim. Tỷ lệ hút thuốc lá cao cũng là tác nhân gây ra nhiều bệnh từ ung thư, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tim mạch...

Ứng dụng kỹ thuật cao trong khám chữa bệnh.

Ứng dụng kỹ thuật cao trong khám chữa bệnh.

Các rối loạn tâm thần kinh (bao gồm rối loạn tâm thần, động kinh, sa sút trí tuệ...) có tỷ lệ tử vong không cao (chiếm 5,3% tổng số tử vong) nhưng lại gây ra gánh nặng bệnh tật rất lớn, chiếm tới 9,8% tổng số DALY do mọi nguyên nhân.

Trên thế giới, bệnh không lây nhiễm là nguyên nhân gây ra gánh nặng bệnh tật lớn nhất với hầu hết các quốc gia và khu vực. Hiện nay, thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang phải đối mặt với gánh nặng bệnh tật và tỷ lệ tử vong cao do sự gia tăng của các bệnh không lây nhiễm như ung thư, tim mạch, đột quỵ, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,...

Những bệnh không lây nhiễm được coi như là "kẻ giết người thầm lặng" vẫn luôn đặt ra những thách thức đối với sức khỏe cộng đồng do tỷ lệ mắc ngày càng cao và những hậu quả, di chứng nặng nề. Chính vì vậy, việc tăng cường kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây bệnh, đẩy mạnh các biện pháp dự phòng, phát hiện sớm và quản lý điều trị để hạn chế sự gia tăng tỷ lệ người có nguy cơ, mắc bệnh, tàn tật và tử vong sớm do các bệnh không lây nhiễm sẽ giúp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Tại nước ta, những năm qua, công tác phòng ngừa các bệnh không lây nhiễm và cải thiện sức khỏe tâm thần được ngành Y tế đặc biệt quan tâm. Việt Nam đã xây dựng và tổ chức triển khai Chiến lược Quốc gia phòng chống tác hại của thuốc lá giai đoạn đến năm 2030; ban hành Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia; tăng thuế rượu, bia; tăng cường vận động thể lực cho người dân. Bên cạnh đó tiến hành triển khai dự phòng, quản lý bệnh không lây nhiễm và chăm sóc sức khỏe tâm thần tại tuyến y tế cơ sở.

Giải quyết tình trạng kháng kháng sinh

Theo WHO, kháng kháng sinh đang là vấn đề cực kỳ nghiêm trọng trên toàn thế giới. Tại nước ta, tình trạng kháng kháng sinh đã trở thành một vấn đề y tế công cộng đáng quan tâm. Theo kết quả giám sát kháng thuốc gần đây, tỷ lệ kháng kháng sinh cao đã được ghi nhận ở các vi khuẩn thông thường, đặc biệt trong bệnh viện. Việc sử dụng sai mục đích và lạm dụng kháng sinh trong y tế và nông nghiệp là nguyên nhân chính gây ra kháng thuốc.

Tăng cường kiểm soát nhiễm khuẩn.

Tăng cường kiểm soát nhiễm khuẩn.

Việt Nam là một trong những nước tiên phong trong lĩnh vực phòng chống kháng kháng sinh. Bắt đầu từ năm 2013, Bộ Y tế đã kết hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa ra Chương trình hành động Quốc gia về phòng chống kháng kháng sinh nhằm kêu gọi sự hợp tác trong các lĩnh vực y tế, chăn nuôi thủy - hải sản, thú y cùng hành động để sử dụng kháng sinh hợp lý và dần cải thiện tình trạng kháng thuốc kháng sinh.

Việt Nam đã có những bước tiến quan trọng để hạn chế kháng thuốc. Năm 2023, Việt Nam đã phê duyệt Chiến lược Quốc gia về phòng chống kháng thuốc giai đoạn 2023-2030, với tầm nhìn đến năm 2045. Chiến lược này tăng cường sự phối hợp giữa các ngành Y tế, Nông nghiệp, Môi trường, Công Thương bao gồm các nhà hoạch định chính sách, người cung cấp dịch vụ sức khỏe, doanh nghiệp, nông dân và cá nhân.

Kế hoạch hành động Quốc gia trong các lĩnh vực y tế và nông nghiệp cũng đã được phê duyệt bởi Bộ Y tế, Thủ tướng Chính phủ, đặt ra các mục tiêu cụ thể về nhận thức, giáo dục, giám sát, nghiên cứu, kiểm soát nhiễm trùng, tối ưu hóa sử dụng kháng sinh và đầu tư bền vững.

Ứng dụng các thành tựu khoa học và đổi mới trong y tế

Trong những năm gần đây, ngành Y tế Việt Nam đã có nhiều thành tựu khoa học và đổi mới trong y tế. Ngành Y tế đã tích cực, chủ động xây dựng và ban hành hoặc trình cấp thẩm quyền ban hành một số văn bản quy phạm, văn bản hướng dẫn để thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ lĩnh vực y tế phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.

Cùng với đó, ngành Y tế Việt Nam cũng đã triển khai xây dựng Đề án phát triển công nghiệp sinh học lĩnh vực y tế, đồng thời đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ cao trong lĩnh vực y tế, tiếp cận trình độ của các nước trong khu vực và trên thế giới; làm chủ được các kỹ thuật tiên tiến trong chẩn đoán và điều trị bệnh, tật ở người như ghép tạng, trị liệu tế bào gốc, phẫu thuật nội soi, kỹ thuật sinh học phân tử, y học hạt nhân; làm chủ được các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến trong dự phòng các bệnh truyền nhiễm, nguy hiểm, các bệnh mới nổi. Chú trọng nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong nghiên cứu và sản xuất thuốc từ dược liệu trong nước và thuốc y học cổ truyền. Tăng cường hợp tác quốc tế, thúc đẩy nghiên cứu phát triển sản phẩm mới theo chuẩn quốc tế để phát triển thuốc, vaccine, kỹ thuật mới, phương pháp mới, thiết bị y tế đáp ứng sự thay đổi của mô hình bệnh tật trong giai đoạn hiện nay.

Hồng Thủy

Nguồn SK&ĐS: https://suckhoedoisong.vn/tich-cuc-ung-pho-5-trong-tam-thach-thuc-y-te-toan-cau-169250123145854395.htm