Tìm hiểu Luật Bình đẳng giới

Thực hiện bình đẳng giới (BĐG) là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân.

Theo quy định tại Điều 7 của Luật BĐG, quy định 5 chính sách cơ bản của Nhà nước về BĐG bao gồm:

1-Bảo đảm BĐG trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển.

2- Bảo vệ, hỗ trợ người mẹ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ; tạo điều kiện để nam, nữ chia sẻ công việc gia đình.

3- Áp dụng những biện pháp thích hợp để xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu cản trở thực hiện mục tiêu BĐG.

4- Khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia các hoạt động thúc đẩy BĐG.

5- Hỗ trợ hoạt động BĐG tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ những điều kiện cần thiết để nâng chỉ số phát triển giới đối với các ngành, lĩnh vực và địa phương mà chỉ số phát triển giới thấp hơn mức trung bình của cả nước.

Điều 10 Luật BĐG quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

1- Cản trở nam, nữ thực hiện BĐG.

2- Phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức.

3- Bạo lực trên cơ sở giới.

4- Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.

Luật BĐG quy định BĐG trong lĩnh vực lao động gồm:

1- Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác.

2- Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu chuẩn chức danh.

Các biện pháp thúc đẩy BĐG trong lĩnh vực lao động:

a- Quy định tỉ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động;

b- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ;

c- Người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao động nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.

Nội dung BĐG trong gia đình:

1- Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.

2- Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình.

3- Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hóa gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật.

4- Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.

5- Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.

HOÀNG LÊ (tổng hợp)

Nguồn Phú Yên: http://www.baophuyen.com.vn/141/248251/tim-hieu-luat-binh-dang-gioi.html