Triều Nguyễn trải qua bao đời vua, ông vua nào lắm con nhất?
Trong 143 năm tồn tại, triều Nguyễn trải qua nhiều đời vua, ai là người ở ngôi lâu nhất, ai là vị vua cuối cùng; ông vua nào sinh nhiều con nhất?
1. Triều Nguyễn trải qua bao nhiêu đời vua trị vì?
A. 11
B. 12
C. 13
Đáp án C. Triều Nguyễn thành lập năm 1802 khi vua Gia Long lật đổ nhà Tây Sơn, lên ngôi hoàng đế; kết thúc năm 1945 khi Cách mạng tháng Tám thành công, vua Bảo Đại thoái vị, trao ấn kiếm lại cho chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đây là triều đại cuối cùng trong lịch sử phong kiến Việt Nam. Nhà Nguyễn trải qua 13 đời vua trị vì, gồm: Gia Long (1802-1820), Minh Mạng (1820-1841), Triệu Trị (1841-1847), Tự Đức (1847-1883), Dục Đức (1883), Hiệp Hòa (1883), Kiến Phúc (1883-1884), Hàm Nghi (1884-1885), Đồng Khánh (1885-1889), Thành Thái (1889-1907), Duy Tân (1907-1916), Khải Định (1916-1925), Bảo Đại (1926-1945).
2. Vua nào ở ngôi lâu nhất dưới triều Nguyễn?
A. Gia Long
B. Tự Đức
Đáp án B. Vua Tự Đức tên thật là Nguyễn Phúc Hồng Nhậm, trị vì 36 năm, từ 1847 đến 1883. Ông được đánh giá là một vị vua tốt, chăm chỉ xem xét việc triều chính nhưng không quyết đoán. Dưới thời Tự Đức, quân Pháp lần đầu nổ súng xâm lược Việt Nam vào năm 1858. Để chủ quyền đất nước dần rơi vào tay người Pháp, hoàng đế Tự Đức ngậm ngùi là học chưa thành, chí chưa thỏa, danh hão chưa đủ để trừ tội thực, sức yếu chưa đủ để làm việc nặng.Không có con nối dõi nên khi ông băng hà, nhà Nguyễn trải qua thời kỳ đen tối 4 tháng thay 3 vua. Sau Tự Đức, Minh Mạng là vị vua ở ngôi lâu thứ hai (1820-1841).
C. Minh Mạng
3. Ông vua nào đông con nhất triều Nguyễn?
A. Gia Long
B. Minh Mạng
Đáp án B. Vua Minh Mạng (1791-1841) tên thật là Nguyễn Phúc Đảm, còn có tên khác là Kiểu. Ông là hoàng tử thứ tư của vua Gia Long và Thuận Thiên Cao hoàng hậu (thứ phi Trần Thị Đang). Năm 1793, khi hoàng tử Đảm 3 tuổi, Nguyễn Phúc Ánh (vua Gia Long sau này) đã đề nghị vợ cả Tống Thị Lan (Thừa Thiên Cao hoàng hậu) làm mẹ nuôi. Bà Tống Thị Lan bằng lòng với điều kiện chồng phải viết giao ước và ông đã đồng ý. Từ đó, hoàng tử Đảm về ở hẳn với bà, được bà nuôi lớn. Vua Minh Mạng lên ngôi năm 1820 khi gần 30 tuổi nên rất hiểu chính sự. Dưới thời ông có nhiều cải cách quan trọng, như bỏ dinh trấn, chia cả nước làm 31 tỉnh, khuyến khích dân khai hoang lập ấp. Nhà vua mở thêm thi Hội và thi Đình, trước đó dưới thời vua Gia Long chỉ có thi Hương. Minh Mạng không có thiện cảm với người phương Tây nên thi hành chính sách bế quan tỏa cảng triệt để. Vua Minh Mạng được biết đến là ông vua thông minh, năng động, quyết đoán, nghiêm khắc và luôn muốn tập trung mọi quyền hành trong tay. Vua Minh Mạng nổi tiếng đông con, tổng cộng 142 người, trong đó 78 hoàng tử và 64 công chúa.
C. Thiệu Trị
4. Hoàng đế Bảo Đại tên thật là gì?
A. Nguyễn Phúc Bảo Thắng
B. Nguyễn Phúc Bảo Long
C. Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy
Đáp án C. Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy là tên khai sinh của vua Bảo Đại, hoàng tử duy nhất của vua Khải Định. Ông được lập làm Đông cung hoàng thái tử khi mới 9 tuổi, từng du học bên Pháp, lên ngôi năm 1926 khi vua Khải Định băng hà một năm trước đó. Bảo Đại là hoàng đế cuối cùng của chế độ phong kiến Việt Nam.Bảo Đại được biết đến là vị hoàng đế đẹp trai, đào hoa. Tuy làm vua nhưng Bảo Đại hầu như không nắm thực quyền, mọi quyền hành lúc này đều thuộc về chính phủ bảo hộ Pháp.
5. Sau khi lên ngôi, vua Bảo Đại theo học ở Việt Nam hay Pháp?
A. Anh
B. Pháp
Đáp án B. Sau lên ngôi Hoàng đế năm 1926, Bảo Đại giao lại công việc triều chính cho các đại thần rồi sang Pháp theo học trường Sciences Po - một trường về Khoa học chính trị. Trước đó, từ năm 1922 ông đã theo học tại quốc gia này.Sau 10 theo học tại Pháp vua Bảo Đại trở về nước ngày 16/8/1932. Ngay sau đó ông ra đạo dụ tuyên cáo chấp chính và khẳng định chế độ quân chủ Đại Nam hoàng triều.Bảo Đại đã cải cách công việc trong triều như sắp xếp lại việc nội chính, hành chính. Ông cho bỏ một số tập tục mà các vua nhà Nguyễn bày ra như thần dân không phải quỳ lạy mà có thể ngước nhìn vua khi lễ giá tới, mỗi khi vào chầu các quan Tây không phải chắp tay xá lạy mà chỉ bắt tay vua, các quan ta cũng không phải quỳ lạy.
C. Việt Nam
6. Hoàng hậu đầu tiên và cuối cùng của triều Nguyễn là ai?
A. Thừa Thiên Cao hoàng hậu, Nam Phương hoàng hậu
Đáp án A. Thuận Thiên Cao hoàng hậu Nguyễn Thị Đang là phi tần của vua Gia Long, mẹ vua Minh Mạng. Thừa Thiên Cao hoàng hậu Tống Thị Lan, người vợ đầu của vua Gia Long mới là hoàng hậu đầu tiên triều Nguyễn. Nam Phương hoàng hậu Nguyễn Hữu Thị Lan, vợ vua Bảo Đại là hoàng hậu cuối cùng. Cuộc đời hai hoàng hậu cùng tên Lan có nhiều trắc trở.Cho đến nay, sử sách cũng chưa lý giải vì sao từ thời vua Minh Mạng trở đi đều để trống ngôi vị chủ hậu cung, chỉ ban tước cao nhất là hoàng quý phi, giúp hoàng thái hậu trông coi lương thực, chỉnh tề công việc bên trong.
B. Thuận Thiên Cao hoàng hậu, Nam Phương hoàng hậu
7. Nam Phương hoàng hậu có với vua Bảo Đại mấy người con?
A. 4
B. 5
Đáp án B. Bà sinh cho vua Bảo Đại 5 người con gồm hoàng thái tử Bảo Long, công chúa Phương Mai, Phương Dung, Phương Liên và hoàng tử Bảo Thăng. Sau khi vua Bảo Đại thoái vị năm 1945, hoàng hậu Nam Phương cùng dọn ra cung An Định, bên bờ sông An Cựu sống. Rời bỏ cuộc sống giàu sang của một bà hoàng, bà dốc sức nuôi dạy các con, tham gia góp vàng bạc, vận động người dân Huế gây quỹ cho chính quyền mới.
C. 6
8. Bảo Đại đã làm gì khi Nam Phương mất?
A. Mua nhẫn kim cương
B. Mua quan tài gỗ sồi
Đáp án B. Khi được tin bà Nam Phương tạ thế, Bảo Đại trở về ngay và đã mua một chiếc quan tài bằng gỗ sồi, loại gỗ quý giá nhất của người Pháp để an táng người vợ hiền thục, nhân từ và đạo đức mà cho tới tận cuối đời cũng không hề bị ai chê trách hay than phiền. Ngay cả ông Bảo Đại cũng chưa bao giờ dám trách vợ về việc trai gái, vì kể từ ngày ly thân với Bảo Đại, bà Nam Phương không có bất kỳ nhân tình nào, dù là đi khiêu vũ hay đi tắm biển với một người đàn ông khác cũng không. Có lẽ bà Nam Phương được sinh ra trong một gia đình nề nếp nên bà giữ đạo rất nghiêm khắc, ngay cả với các con. Linh cữu của bà Nam Phương được an táng ngay nghĩa trang Công giáo tại Chabrignac. Trên mộ của bà có tấm bia ghi những dòng chữ: Ici Repose l’Imperatrice Nam Phuong Nee Jeanne Mariette Nguyen Huu Hao 14.11.1913 – 15.9.1963. Và mặt sau bia mộ có viết dòng chữ Hán: “Đại Nam Nam Phương Hoàng hậu chi lăng.” Thật buồn cho số phận bà Nam Phương, lúc trẻ thật hạnh phúc và sung sướng về vật chất cũng như danh vọng. Vậy mà cuối đời bà đã mất trong sự cô đơn lạnh lẽo nơi xứ người ở cái tuổi còn khá trẻ.
C. Mua một con ngựa
9. Vua Bảo Đại thoái vị năm nào?
A. 1945
Đáp án A. Sau khi Nhật đảo chính Pháp và tuyên bố trao trả độc lập cho Việt Nam, ngày 11/3/1945, Bảo Đại ra đạo dụ Tuyên cáo Việt Nam độc lập, tuyên bố hủy bỏ Hòa ước Patenôtre ký với Pháp năm 1884, khôi phục chủ quyền Việt Nam, thống nhất Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ. Tuy nhiên, tuyên cáo này lại công nhận vai trò lãnh đạo vùng Đông Á cũng như quyền trưng dụng mọi tài sản tại Việt Nam của Đế quốc Nhật. Tháng 6/1945, Đế quốc Việt Nam được thành lập dưới sự hậu thuẫn của Đế quốc Nhật.Việt Nam rơi vào tình trạng hỗn loạn. Chiến tranh làm kiệt quệ nền kinh tế, quân Nhật chiếm lấy lúa gạo và các sản phẩm khác, bắt dân phá lúa trồng đay để phục vụ chiến tranh. Khoảng 2 triệu người đã chết vì nạn đói. Triều đình Bảo Đại và chính quyền Đế quốc Việt Nam không đủ lực lượng quân sự và uy tín chính trị để kiểm soát tình hình.Cách mạng tháng Tám thành công, tại các địa phương trên cả nước, Việt Minh buộc chính quyền Đế quốc Việt Nam giao quyền lực. Trước tình thế đó, Bảo Đại quyết định thoái vị.
B. 1946
C. 1975
10. 'Trẫm muốn được làm dân một nước tự do, hơn làm vua một nước nô lệ' được viết trong Tuyên cáo Việt Nam độc lập hay Tuyên ngôn thoái vị?
A. Tuyên cáo Việt Nam độc lập
B. Tuyên ngôn thoái vị
Đáp án B. Ngày 23/8/1945, hai phái viên của Việt Minh là ông Trần Huy Liệu và Cù Huy Cận đến cung điện Huế. Theo lời yêu cầu của hai ông này, chiều 25/8/1945, Bảo Đại đã đọc Tuyên ngôn thoái vị trước hàng nghìn người tụ họp trước cửa Ngọ Môn và sau đó trao ấn tín, quốc bảo của hoàng triều. Trong bản Tuyên ngôn thoái vị, Bảo Đại có câu nói nổi tiếng Trẫm muốn được làm dân một nước tự do, hơn làm vua một nước nô lệ.
Số câu trả lời đúng