Từ 25/2, Bộ Công an sẽ cấp tài khoản định danh điện tử cho công dân, cách tra cứu thế nào?
Từ ngày 25/2, Bộ Công an bắt đầu tiến hành cấp tài khoản định danh điện tử cho người dân. Vậy bạn đã nắm được mã định danh cá nhân là gì, mã định danh cá nhân được dùng để làm gì và cách tra cứu mã định danh cá nhân như thế nào chưa?
Mã định danh cá nhân là gì?
Theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 137/2015/NĐ-CP: Mã số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên. Các mã số định danh cá nhân được bảo mật hoàn toàn.
Mã định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc cấp cho công dân Việt Nam, mã số định danh cá nhân là mã số duy nhất của mỗi công dân và không lặp lại ở cá nhân nào khác.
Mã định danh cá nhân có vai trò quan trọng trong việc kết nối, liên thông giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trong đó hệ thống quản lý dân cư là hệ thống thông tin chủ đạo kết nối với các hệ thống thông tin chuyên ngành khác của bộ, ngành thông qua mã số định danh cá nhân.
Cấu trúc và ý nghĩa mã định danh cá nhân của công dân
Đây là cấu trúc mã định danh cá nhân để bạn có thể dễ dàng tra mã số định danh cá nhân:
- 3 số đầu: Là mã tỉnh, thành phố nơi công dân đăng ký khai sinh hoặc là mã của quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.
- 1 chữ số tiếp theo: Là mã thế kỷ sinh + giới tính của công dân.
- 2 chữ số tiếp theo: Là mã năm sinh của công dân.
- 6 số còn lại: Là dãy các số ngẫu nhiên của mỗi người.
Trong đó: Mã tỉnh, thành phố nơi mà công dân đã đăng ký giấy khai sinh có các mã từ 001 đến 096 tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trong cả nước.
Mã thế kỷ và mã giới tính trong số định danh cá nhân được quy ước như sau:
- Công dân sinh ở thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Đối với Nam là 0, nữ là 1.
- Công dân sinh ở thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Đối với Nam là 2, nữ là 3.
- Công dân sinh ở thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Đối với nam là 4, nữ là 5.
- Công dân sinh ở thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Đối với nam là 6, nữ là 7.
- Công dân sinh ở thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Đối với nam là 8, nữ là 9.
Mã năm sinh: thể hiện 2 số cuối năm sinh của công dân. Ví dụ bạn sinh năm 1995 thì mã năm sinh của bạn sẽ là 95.
Cách tra cứu mã định danh cá nhân
- Tra cứu mã định danh trên Căn cước công dân: Đối với những người đã có Căn cước công dân thì mã số định danh cá nhân chính là dãy số gồm 12 số trên thẻ Căn cước công dân.
- Tra cứu mã định danh trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú: Đối với những người chưa có Căn cước công dân, có thể tra cứu mã định danh cá nhân của mình trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Chỉ với một vài thao tác đơn giản bạn đã có thể biết được mã định danh cá nhân của mình dù chưa có thẻ Căn cước công dân gắn chip. Mời bạn xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Cách xác định mã định danh cá nhân cho trẻ em
Hiện nay, Bộ Công an đã triển khai cấp số định danh cá nhân cho toàn bộ người dân, kể cả trẻ em. Vì vậy, mỗi công dân đều có một số định danh cá nhân trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Tuy nhiên, do chưa được cấp Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân nên trẻ em không thể đăng nhập Cổng dịch vụ công để tra cứu số định danh giống như người lớn. Thay vào đó, việc tra cứu số định danh cá nhân cho trẻ em có thể thực hiện trực tiếp trên Giấy khai sinh của trẻ.
Cách lấy mã định danh cá nhân của học sinh
Đối với các bạn học sinh, nếu không thể tìm thấy mã định danh cá nhân trên giấy khai sinh thì phụ huynh có thể liên hệ Công an khu vực - nơi mà học sinh đó đăng ký hộ khẩu thường trú để được cung cấp mã số định danh.
Khi nào công dân được cấp mã định danh cá nhân?
Mã định danh cá nhân sẽ được cấp ngay khi thông tin về công dân được thu thập vào hệ thống một cách đồng bộ, thống nhất. Theo quy định tại Điều 14, 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP, công dân được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an cấp mã số định danh cá nhân khi:
- Đăng ký giấy khai sinh.
- Làm Căn cước công dân (đối với các trường hợp đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân hoặc đối với trường hợp công dân đang sử dụng Chứng minh nhân dân 9 số chuyển sang đăng ký Căn cước công dân).
Mã định danh cá nhân dùng để làm gì?
Theo nội dung quy định tại Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP; Điều 7 Thông tư 07/2016/TT-BCA: Số định danh cá nhân sẽ được xác lập từ Cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về dân cư. Mã số này được sử dụng để kết nối, cập nhật, chia sẻ và khai thác thông tin của công dân trong CSDL quốc gia về dân cư và các CSDL chuyên ngành. Theo đó, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sẽ được phép sử dụng mã số định danh cá nhân trên thẻ CCCD để thực hiện kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong CSDL quốc gia.
Ngoài ra, số định danh cá nhân còn được sử dụng để thay thế một số loại giấy tờ liên quan đến nhân thân (bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác) khi thực hiện thủ tục liên quan đến lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Từ 01/07/2021, Luật Cư trú 2020 bắt đầu có hiệu lực. Việc quản lý về cư trú của công dân sẽ dựa trên mã số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thay thế dần cho sổ hộ khẩu, sổ tạm trú bằng giấy.
Sơn Trần
Theo TGDD News